BÀI 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHẾ ĐỘ PHONG KIẾN Ở TÂY ÂU
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHONG KIẾN Ở XÃ HỘI TÂY ÂU
- Sự hình thành của lãnh chúa phong kiến và nông nô:
+ Lãnh chúa phong kiến được hình thành từ những quý tộc thị người Giéc-man
+ Nông nô được hình thành từ nô lệ (được giải phóng) và nông dân tự do (mất ruộng đất).
- Quá trình hình thành xã hội phong kiến ở châu Âu:
+ Người Giéc-man tràn vào xâm chiếm La Mã. Đến khoảng thế kỉ V, lập ra những vương quốc man tộc như: Vương quốc của người Ăng-glo Xắc-xông, Vương quốc Phơ-răng,…
+ Các quý tộc thị người Giéc-man chiếm nhiều ruộng đất của các chủ nô La Mã, được phong tước trở thành các lãnh chúa phong kiến.
+ Nông dân tự do bị mất ruộng đất và và các nô lệ được giải phóng trở thành nông nô. Những nông nô này nhận được ruộng đất từ lãnh chúa và có trách nhiệm nộp tô thuế cho lãnh chúa.
+ Sau khi Sác-lơ-ma-nhơ mất, Vương quốc Phơ-răng bị phân chia thành ba vương quốc, chính thức xác lập chế độ phong kiến ở các nước này (về sau trở thành Pháp, Đức, I-ta-li-a).
2. LÃNH ĐỊA PHONG KIẾN VÀ QUAN HỆ XÃ HỘI CỦA CHẾ ĐỘ PHONG KIẾN TÂY ÂU
- Những đặc điểm chính của lãnh địa phong kiến ở Tây Âu:
+ Là đơn vị chính trị, kinh tế cơ bản của Tây Âu cho đến thế kỉ IX.
+ Là khu đất rộng lớn thuộc sở hữu của một lãnh chúa, bao gồm đất của lãnh chúa và đất khẩu phần.
+ Mỗi lãnh địa có quân đội, luật pháp, tòa án, thuế khóa, tiền tệ, hệ thống đo lường riêng.
+ Kinh tế chủ đạo của lãnh địa là nông nghiệp, tự cấp, tự túc, ít trao đổi với bên ngoài.
+ Lãnh chúa sống bằng việc bóc lột sức lao động tô, thuế của nông nô.
- Mối quan hệ giữa lãnh chúa và nông nô trong xã hội phong kiến là quan hệ bóc lột bằng địa tô. Các hình thức địa tô như lao dịch, tô hiện vật, tô tiền.
+ Lãnh chúa phong kiến bóc lột sức lao động của nông nô và chi phối mọi mặt đời sống của nông nô.
+ Nông nô là lực lượng sản xuất chính, phải nhận ruộng từ lãnh chúa và nộp tô thuế cho lãnh chúa.
3. SỰ RA ĐỜI CỦA THIÊN CHÚA GIÁO
- Sự ra đời của Thiên chúa giáo:
+ Thiên chúa giáo ra đời vào đầu Công nguyên, ở vùng Giê-ru-sa-lem (ngày nay thuộc Pa-le-xtin).
+ Đến thế kỉ IV, từ chỗ bị cấm đoán, Thiên chúa giáo trở thành quốc giáo của đế quốc La Mã.
+ Sang thời phong kiến, Thiên chúa giáo thống trị trong đời sống chính trị, văn hóa, tư tưởng ở Tây Âu. Giáo hội có thế lực rất lớn.
4. SỰ XUẤT HIỆN VÀ VAI TRÒ CỦA THÀNH THỊ TRUNG ĐẠI
- Nguyên nhân ra đời thành thị trung đại:
+ Do thủ công nghiệp phát triển, hàng hóa sản xuất ra ngày càng nhiều đã thúc đẩy nhu cầu trao đổi.
+ Thợ thủ công sau khi được tự do đã tìm đến những nơi đông người qua lại: bến sông, bên cạnh các nhà thờ ,...để cùng sản xuất và buôn bán hàng hóa, dần dần xuất hiện các thị trấn, sau trở thành thành phố hay thành thị trung đại.
+ Một số thành thị được phục hồi từ những thành thị cổ đại hoặc do lãnh chúa lập ra trên đất của lãnh địa để thu thuế của thợ thủ công và thương nhân.
- Đời sống kinh tế của cư dân thành thị trung đại:
+ Cư dân sống trong thành thị chủ yếu là thợ thủ công và thương nhân (thị dân).
+ Họ sản xuất thủ công nghiệp và buôn bán. Họ lập ra các phường hội thủ công và các thương hội để giúp đỡ, tương trợ nhau, hạn chế sự sách nhiễu của lãnh chúa.
- Vai trò của thành thị đối với châu Âu thời trung đại:
+ Về kinh tế: phá vỡ nền kinh tế tự nhiên trong các lãnh địa, tạo điều kiện cho sự hình thành và phát triển kinh tế hàng hóa.
+ Về chính trị: góp phần xóa bỏ chế độ phong kiến phân quyền, xây dựng chế độ phong kiến tập quyền.
+ Về văn hóa – tư tưởng: tầng lớp thị dân mới hình thành và dần phát triển đòi hỏi phải xây dựng nền văn hóa mới. Thành thị mang lại bầu không khí tự do, cởi mở, nhiều thành tựu văn hóa dần nảy nở và phát triển về sau.