CÂU 1
- Về cơ cấu dân số theo tuổi
- Tháp dân số của châu Phi: đáy tháp rộng, đỉnh nhọn, các cạnh thoải => tỉ suất sinh cao, tỉ lệ dân số trong nhóm tuổi 0 – 15 tuổi lớn; tuổi thọ trung bình thấp (tỉ lệ dân số trong độ tuổi trên 65 tuổi rất thấp).
- Tháp dân số của châu Á: đáy tháp và giữa thân tháp khá cân bằng, thu hẹp về phía đỉnh tháp => tỉ suất sinh cao (tỉ lệ dân số trong nhóm tuổi 0 – 15 tuổi tương đối lớn), tỉ suất tử thấp (tỉ lệ dân số trong độ tuổi trên 65 tuổi thấp), tỉ lệ dân số trong nhóm tuổi 15 – 64 tuổi tương đối cao (lực lượng lao động dồi dào).
- Tháp dân số châu Âu: tháp thu hẹp ở đáy và đỉnh tháp => tỉ suất sinh và tỉ suất tử đều thấp, tuổi thọ trung bình cao (tỉ lệ dân số trong nhóm tuổi 0 – 15 tuổi rất thấp, tỉ lậ dân số trong nhóm tuổi trên 65 tuổi cao)
- Về cơ cấu dân số theo giới tính
- Tháp dân số của châu Phi và châu Á: tỉ lệ dân số nam cao hơn dân số nữ.
- Tháp dân số châu Âu: tỉ lệ dân nữ cao hơn dân số nam.
CÂU 2
- Xác định biểu đồ thích hợp nhất: Quan sát bảng số liệu và đọc yêu cầu “biểu đồ thể hiện cơ cấu dân số theo nhóm tuổi” => Biểu đồ tròn.
- Xử lí số liệu:
+ Tính tỉ lệ % từng nhóm tuổi của nhóm nước phát triển và đang phát triển.
+ Ví dụ:
Tỉ lệ % nhóm tuổi 0 – 14 tuổi (Nhóm nước phát triển) = Số dân nhóm 0 – 14 tuổi/Tổng số dân x 100
- Cách vẽ biểu đồ:
+ Từ bảng số liệu đã xử lí, vẽ 2 biểu đồ tròn lần lượt thể hiện cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của nhóm nước phát triển và nhóm nước đang phát triển.
+ Ghi chú thích số liệu lên biểu đồ, chú giải và tên biểu đồ.
- Nhận xét và giải thích.