Quan sát hình 10.4 và cho biết chức năng của ATP trong tế bào. Giải thích.

Câu hỏi 4. Quan sát hình 10.4 và cho biết chức năng của ATP trong tế bào. Giải thích.

Luyện tập 2. Dựa vào hình 10.5 nêu cấu tạo của ATP. ATP được phân giải và tổng hợp như thế nào? Đặc điểm nào để có thể ví ATP là "đồng tiền" năng lượng trong tế bào?

Bài Làm:

Câu hỏi 4. 

ATP là phân tử mang năng lượng, có chức năng vận chuyển năng lượng đến các nơi cần thiết để tế bào sử dụng vì chỉ có thông qua ATP, tế bào mới sử dụng được thế năng hóa học cất giấu trong cấu trúc phân tử hữu cơ.

Luyện tập 2.

- Cấu tạo của ATP gồm các thành phần: ađênin, đường ribôzơ và 3 nhóm phôtphat.

- Quá trình phân giải và tổng hợp ATP: khi liên kết giữa 2 gốc phosphate của ATP bị phá vỡ, năng lượng được chuyển hóa trực tiếp cho các hoạt động cần năng lượng của tế bào. Khi ATP bị phân giải nhờ enzim thì nhóm phôtphat không mất đi mà sẽ liên kết với chất thực hiện chức năng (prôtêin hoạt tải, prôtêin co cơ…) và khi hoạt động chức năng hoàn thành thì nhóm phôtphat lại liên kết với ADP để tạo thành ATP nhờ nguồn năng lượng tạo ra từ các phản ứng giải phóng năng lượng.

- ATP được coi là "đồng tiền" năng lượng trong tế bào vì:

+ ATP là loại năng lượng được tế bào sản sinh để phục vụ cho các hoạt động/phản ứng của tế bào, được sử dụng cho mọi hoạt động sống của tế bào cần đến năng lượng.

+ ATP là hợp chất cao năng, năng lượng trong ATP có thể dễ dàng giải phóng ngay khi tế bào cần sử dụng. Mọi chất hữu cơ trải qua quá trình oxi hóa trong tế bào đều sinh ra ATP.

+ Sinh tổng hợp các chất cần thiết cho tế bào và cơ thể. Vận chuyển các chất trong tế bào, qua màng tế bào,…Sinh công phục vụ cho các hoạt động co cơ.

=> ATP được sử dụng như tiền tệ năng lượng của tế bào.

Xem thêm Bài tập & Lời giải

Trong: Giải bài 10 Sự chuyển hóa năng lượng và enzyme

II. Enzyme

1. Khái niệm và vai trò của enzyme

Câu hỏi 5. Người ta tiến hành thí nghiệm đun sôi 200 ml dung dịch tinh bột với 5 mL chất xúc tác HCI 1N trong 1 giờ. Kết quả cho thấy tinh bột bị phân giải thành đường. Khi nhai cơm, ta thấy có vị ngọt vì tinh bột được phân giải thành đường nhờ enzyme amylase. Nhận xét về điều kiện và tốc độ của hai phản ứng.

Luyện tập 3. Nếu không có enzyme, các phản ứng hoá học và quá trình chuyển hoá năng lượng trong tế bào có diễn ra được không? Điều gì sẽ xảy ra nếu trong một chuỗi phản ứng do nhiều enzyme xúc tác mà có một enzyme không hoạt động?

2. Cấu trúc và cơ chế tác động của enzyme

Câu hỏi 6. Phản ứng do enzyme xúc tác thay đổi như thế nào khi trung tâm hoạt động của enzyme bị thay đổi hình dạng không phù hợp với cơ chất?

Câu hỏi 7. Dựa vào hình 10.6, mô tả ba bước cơ bản trong cơ chế tác động của enzyme đến phản ứng mà nó xúc tác.

Vận dụng 1. Khi nhai kĩ cơm, ta thấy có vị ngọt. Hãy giải thích các giai đoạn trong cơ chế tác động của amylase nước bọt.

3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xúc tác của enzyme

Câu hỏi 8. Quan sát hình 10.7 và cho biết khi tăng nồng độ cơ chất hay nhiệt độ, độ pH thì tốc độ phản ứng thay đổi như thế nào. Nhận xét về giá trị tốc độ phản ứng ở nhiệt độ tối ưu và pH tối ưu.

Xem lời giải

Xem thêm các bài Giải Sinh học 10 cánh diều, hay khác:

Xem thêm các bài Giải Sinh học 10 cánh diều được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục theo sát chương trình Lớp 10 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 10 | Để học tốt Lớp 10 | Giải bài tập Lớp 10

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 10, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 10 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 10 - Kết nối tri thức

Giải sách giáo khoa

Giải sách bài tập