Người ta tiến hành thí nghiệm đun sôi 200 ml dung dịch tinh bột với 5 mL chất xúc tác HCI 1N trong 1 giờ...

II. Enzyme

1. Khái niệm và vai trò của enzyme

Câu hỏi 5. Người ta tiến hành thí nghiệm đun sôi 200 ml dung dịch tinh bột với 5 mL chất xúc tác HCI 1N trong 1 giờ. Kết quả cho thấy tinh bột bị phân giải thành đường. Khi nhai cơm, ta thấy có vị ngọt vì tinh bột được phân giải thành đường nhờ enzyme amylase. Nhận xét về điều kiện và tốc độ của hai phản ứng.

Luyện tập 3. Nếu không có enzyme, các phản ứng hoá học và quá trình chuyển hoá năng lượng trong tế bào có diễn ra được không? Điều gì sẽ xảy ra nếu trong một chuỗi phản ứng do nhiều enzyme xúc tác mà có một enzyme không hoạt động?

2. Cấu trúc và cơ chế tác động của enzyme

Câu hỏi 6. Phản ứng do enzyme xúc tác thay đổi như thế nào khi trung tâm hoạt động của enzyme bị thay đổi hình dạng không phù hợp với cơ chất?

Câu hỏi 7. Dựa vào hình 10.6, mô tả ba bước cơ bản trong cơ chế tác động của enzyme đến phản ứng mà nó xúc tác.

Vận dụng 1. Khi nhai kĩ cơm, ta thấy có vị ngọt. Hãy giải thích các giai đoạn trong cơ chế tác động của amylase nước bọt.

3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xúc tác của enzyme

Câu hỏi 8. Quan sát hình 10.7 và cho biết khi tăng nồng độ cơ chất hay nhiệt độ, độ pH thì tốc độ phản ứng thay đổi như thế nào. Nhận xét về giá trị tốc độ phản ứng ở nhiệt độ tối ưu và pH tối ưu.

Bài Làm:

Câu hỏi 5.

Phản ứng đun sôi tinh bột với chất xúc tác là HCL để tạo ra đường diễn ra chậm hơn so với phản ứng phân giải tinh bột thành đường có sự tham gia của enzyme amylase.

Luyện tập 3. 

- Nếu không có enzym, những phản ứng đòi hỏi năng lượng sẽ không thể xảy ra. Enzym hoạt động như chất xúc tác và cho phép các phản ứng diễn ra với tốc độ nhanh hơn. Enzym cũng cho phép điều hòa các con đường chuyển hóa nhằm đáp ứng với những thay đổi trong môi trường của tế bào hoặc tín hiệu từ các tế bào khác.

Câu hỏi 6. 

Phản ứng sẽ không xảy ra khi trung tâm hoạt động của enzyme bị thay đổi hình dạng không phù hợp với cơ chất. Về nguyên tắc, khi cơ chất liên kết vào, trung tâm hoạt động sẽ thay đổi hình dạng để khớp với cơ chất.

Câu hỏi 7. 

Cơ chế tác động của enzyme đến phản ứng mà nó xúc tác gồm 3 bước cơ bản:

1. Cơ chất liên kết với enzyme để hình thành phức hợp enzyme - cơ chất.

2. Enzyme xúc tác phản ứng biến đổi cơ chất thành sản phẩm, tạo thành phức enzyme - sản phẩm.

3. Sản phẩm được giải phóng enzyme, trung tâm hoạt động sẵn sàng cho cơ chất mới.

Vận dụng 1.

Các giai đoạn trong cơ chế tác động của amylase nước bọt:

- Tinh bột kết hợp với enzyme amylase có trong nước bọt, hình thành phức hợp enzyme - Tinh bột.

- Enzyme xúc tác phản ứng biến đổi tinh bột thành đường.

- Đường được được giải phóng enzyme, trung tâm hoạt động sẵn sàng cho cơ chất mới.

Câu hỏi 8.

Khi tăng nồng độ cơ chất hay nhiệt độ, độ pH thì tốc độ phản ứng tăng. Tốc độ phản ứng đạt mức cao nhất khi ở nhiệt độ tối ưu và độ pH tối ưu.

Vượt qua giá trị tối ưu này, tốc độ phản ứng giảm dần.

Xem thêm Bài tập & Lời giải

Trong: Giải bài 10 Sự chuyển hóa năng lượng và enzyme

Câu hỏi 4. Quan sát hình 10.4 và cho biết chức năng của ATP trong tế bào. Giải thích.

Luyện tập 2. Dựa vào hình 10.5 nêu cấu tạo của ATP. ATP được phân giải và tổng hợp như thế nào? Đặc điểm nào để có thể ví ATP là "đồng tiền" năng lượng trong tế bào?

Xem lời giải

Xem thêm các bài Giải Sinh học 10 cánh diều, hay khác:

Xem thêm các bài Giải Sinh học 10 cánh diều được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục theo sát chương trình Lớp 10 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 10 | Để học tốt Lớp 10 | Giải bài tập Lớp 10

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 10, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 10 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 10 - Kết nối tri thức

Giải sách giáo khoa

Giải sách bài tập