3. VẬN DỤNG (8 câu)
Câu 1: Phân tích biểu hiện của quy luật địa đới qua mạng lưới sông ngòi trên Trái Đất?
Câu 2: Nguyên nhân nào đã chi phối sự không đối xứng của các vành đai?
Câu 3: Sự phân bố của các vòng đai nhiệt và cấc đai khí áp trên Trái Đất có mối quan hệ như thế nào?
Câu 4: Quy luật địa đới và quy luật phi địa đới có mối quan hệ như thế nào?
Câu 5: Tại sao không thể nói các vành đai đất theo độ cao ở miền núi là bản sao của các đới đất theo chiều vĩ tuyến?
Câu 6: Tại sao tính địa đới của sự phân bố lượng mưa trên Trái Đất bị phá vỡ?
Câu 7: Quy luật địa đới là quy luật phổ biến nhất trong lớp vỏ địa lí. Giải thích tại sao?
Câu 8: Trình bày biểu hiện tính địa đới của thời gian chiếu sáng, khí áp, gió trên Trái Đất?
Bài Làm:
Câu 1:
Chế độ nước của sông ngòi cũng phản ánh tính địa đới thông qua nguồn cung cấp nước ở các vành đai như sau:
- Ở vành đai Xích đạo, dòng chảy của sông suối nhiều nước quanh năm, phản ánh đúng chế độ mưa quanh năm ở Xích đạo.
Ở vành đai nhiệt đới có một mùa khô và một mùa mưa, nên sông ngòi ở đây tuy chảy quanh năm nhưng có một mùa ít nước (cạn) và một mùa nước lũ vào mùa hạ.
- Ở vành đai ôn đới nóng (cận nhiệt đới) tính chất địa đới phản ánh đầy đủ ở rìa phía tây các lục địa, ví dụ như rìa phía tây lục địa Á – Âu, người ta thấy được bốn kiểu chế độ sông theo nguồn cung cấp nước.
Ở vành đai ôn đới lạnh và cận cực ở rìa Bắc lục địa Á – Âu và Bắc Mĩ, vào mùa đông sông cạn kiệt nước ở các vùng băng giá, mùa hạ có lũ là do băng tuyết tan.
- Ở các vành đai thuộc các vĩ độ cao cận cực, nước hầu như ở thể rắn quanh - năm (Bắc cực và Nam cực).
Câu 2:
Sự không đối xứng của các vành đai do những nguyên nhân chủ yếu sau chi phối:
– Thứ nhất, hướng phơi của sườn núi: hiện tượng này xảy ra phổ biến ở miền ngoại chí tuyến với 2 sườn núi phía nam và phía bắc rất khác nhau. Nguyên nhân là do sườn núi hướng về Xích đạo thường xuyên nhận được ánh sáng mặt trời, còn sườn núi hướng về hai cực thường xuyên trong bóng râm.
Thứ hai là sự khác nhau về hướng đón gió: sườn đón gió sẽ nhận được nhiều hơi ẩm, sườn khuất gió sẽ khô khan. Ví dụ: ngọn Kilimanjarô nằm ở khu vực Xích đạo nhưng các vành đai giữa sườn Đông Bắc và sườn Tây Nam đều có sự khác biệt về độ cao, cũng như phạm vi rộng hẹp của vành đai ở hai sườn núi.
Câu 3:
Mối quan hệ về phân bố các vòng đai nhiệt và các đại khí áp trên Trái Đất – Trình bày về phân bố các vòng đai nhiệt và các đại khí áp trên Trái Đất.
- Sự phân bố các đại khí áp gắn với sự phân bố các vòng đai nhiệt (dẫn chứng và phân tích sự hình thành các đại áp thấp và áp cao để thấy có hai nguyên nhân hình thành đai khí áp là do nhiệt lực và động lực, nguyên nhân động lực liên quan đến nhiệt lực).
Câu 4:
Mối quan hệ giữa quy luật địa đới và phi địa đới:
- Các quy luật địa đới và phi địa đới không tác động riêng rẽ mà diễn ra một cách đồng thời và tương hỗ lẫn nhau. Nguyên nhân do năng lượng bức xạ mặt trời và các lực trong lòng Trái Đất hoạt động đồng thời cùng nhau. Tuy nhiên, mỗi quy luật lại đóng vai trò chủ yếu trong từng trường hợp cụ thể, chi phối chiều hướng phát triển của tự nhiên.
- Tính địa đới làm cơ sở cho tính phi địa đới: Mỗi đới có các địa ô và đai cao chịu sự quy định của đặc điểm chung đới đó. Ví dụ: Các kiểu khí hậu của nhiệt đới đều có những đặc điểm chung về nhiệt độ và lượng mưa của nhiệt đới, các kiểu khí hậu cận nhiệt đới đều có những đặc điểm chung về nhiệt độ và lượng mưa của cận nhiệt đới,... Đai khí hậu dưới thấp ở vùng núi cao nhiệt đới là đai nhiệt đới, ở vùng ôn đới là đai ôn đới,... Số lượng và độ cao các đai khí hậu ở các đới khí hậu khác nhau cũng không giống nhau.
- Tính phi địa đới tác động làm cho tỉnh địa đới bị phân hoá không còn đồng nhất: Trong mỗi đới đều có sự phân hoá theo địa ô và đại cao. Ví dụ: Đới khí hậu nhiệt đới có kiểu khí hậu nhiệt đới lục địa, kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa; đới khí hậu cận nhiệt đới có kiểu khí hậu cận nhiệt địa trung hải, cận nhiệt lục địa, cận nhiệt gió mùa,...
Câu 5:
Các vành đai đất theo độ cao ở miền núi không phải là bản sao của các đới đất theo chiều vĩ tuyến là do:
- Sự khác nhau về bản chất: các đới đất do quy luật địa đới tạo nên, còn vành đai đất do quy luật đại cao hình thành.
- Sự sắp xếp không gian không hoàn toàn giống nhau.
+ Các đới đất do sự thay đổi theo vĩ độ.
+ Các vành đai đất do sự thay đổi theo độ cao địa hình.
Tính chất tác động của những nhân tố tới sự thành tạo của đất rất khác nhau, do đó đã tạo nên các đặc điểm của vành đai đất không giống với đặc điểm của đới đất (có cùng tên đất).
Câu 6:
Tính địa đới của sự phân bố lượng mưa trên Trái Đất bị phá vỡ vì:
- Ảnh hưởng của các dòng biển (cùng nằm ven đại dương, nơi có dòng biển nóng đi qua thì mưa nhiều, ngược lại nơi dòng biển lạnh đi qua mưa ít).
- Ảnh hưởng của địa hình (độ cao, hướng sườn):
+ Cùng một sườn núi đón gió: càng lên cao nhiệt độ càng giảm, mưa càng nhiều. Nhưng đến độ cao nào đó, độ ẩm không khí đã giảm nhiều, không khí trở nên khô ráo, giảm mưa.
+ Cùng một dãy núi: sườn đón gió mưa nhiều, sườn khuất gió thường khô ráo, ít mưa.
- Ảnh hưởng của bề mặt đệm (sự phân bố mặt đệm là lục địa hay đại dương): cùng trên một vĩ độ, trên các hải dương mưa nhiều hơn lục địa, càng đi sâu vào lục địa càng ít mưa.
- Ảnh hưởng của gió:
+ Khu vực có gió Tây ôn đới và gió mùa hoạt động thì mưa nhiều.
+ Khu vực có gió Mậu dịch hoạt động thì mưa ít.
- Ảnh hưởng của khí áp:
+ Các dải cao áp mưa ít.
* Các dải áp thấp mưa nhiều
Câu 7:
Quy luật địa đới là quy luật phổ biến nhất:
- Quy luật địa đới biểu hiện trong nhiều thành phần và cảnh quan địa lí trên Trái Đất (sự phân bố các vòng đai nhiệt trên Trái Đất, các đai khí áp và các đới gió trên Trái Đất, các đới khí hậu trên Trái Đất, các nhóm đất và các thảm thực vật,...).
- Nguyên nhân của quy luật địa đới là năng lượng mặt trời. Đây là nguồn năng lượng chủ yếu, là động lực cho tất cả các quá trình tự nhiên xảy ra trên bề mặt Trái Đất.
Câu 8:
Biểu hiện tính địa đới của thời gian chiếu sáng, khí áp, gió trên Trái Đất:
- Thời gian chiếu sáng thay đổi có tính quy luật từ xích đạo về hai cực một cách rõ rệt:
+ Xích đạo: Ngày dài bằng đêm.
+ Từ Xích đạo về hai cực, chênh lệch độ dài ngày đêm càng lớn.
+ Từ vòng cực về phía cực có hiện tượng ngày hoặc đêm dài suốt 24 giờ.
+ Càng gần cực, số ngày, đêm địa cực càng tăng.
+ Ở hai cực, số ngày hoặc đêm dài 24 giờ kéo dài suốt 6 tháng.
- Trên bề mặt Trái Đất có 7 đai khí áp: Đại áp thấp xích đạo, hai đại áp cao chí tuyến, hai đại áp thấp ôn đới và hai đại áp cao cực.
- Các đới gió trên Trái Đất: Gió Mậu dịch, gió Tây ôn đới, gió Đông cực.