Trang 178 Sgk Vật lí lớp 11
Giải thích sự phản xạ toàn phần ở hai mặt bên của lăng kính ở hình 28.7
Bài Làm:
Lăng kính phản xạ toàn phần là lăng kính có tiết diện thẳng là tam giác vuông cân ABC vuông tại A. Như vậy góc $\widehat{ABC}$ = $\widehat{ACB}$ =45o.
- Hình 28.2a: Chùm tia sáng tới song song tới góc vuông với mặt bên AB, sẽ truyền thẳng vào lăng kính tới đáy BC với góc tới trên mặt đáy BC là i = 45o. Chất làm lăng kính có chiết suất n thỏa mãn điều kiện sao cho góc giới hạn igh < i=45o. Tức là:
sin igh = $\frac{1}{n}$ < 45$^{\circ}$ $\Rightarrow$ n > $\sqrt{2}$
Khi đó sẽ thõa mãn điều kiện phản xạ toàn phần tại đáy BC. Ta thu được tia phản xạ với góc phản xạ i'=i=45o. Như vậy tia này sẽ vuông góc với mặt bên AC nên sẽ truyền thẳng ra ngoài không khí mà không bị khúc xạ.
- Hình 28.2b: Chùm tia sáng tới song song tới vuông góc với mặt đáy BC, sẽ truyền thẳng vào lăng kính tới mặt bên AB dưới góc tới trên mặt bên AB là i1=45o. Chất lăng kính có chiết suất n thỏa mãn điều kiện sao cho góc tới giới hạn igh <i1=45o. Tức là:
sin igh = $\frac{1}{n}$ < 45$^{\circ}$ $\Rightarrow$ n > $\sqrt{2}$
Khi đó sẽ thỏa mãn điều kiện phản xạ toàn phần tại mặt bên AB. Ta thu được tia phản xạ với góc phản xạ i1'=i1=45o. Như vậy tia sáng này sẽ song song với mặt đáy BC nên sẽ truyền thẳng tới mặt bên BC dưới góc tới i$^{\circ}$ =45o. Như vậy tại mặt BC cũng thỏa mãn