Nội dung bài học gồm hai phần
- Lý thuyết về thoát hơi nước và vai trò của phân bón
- Nội dung thực hành
A. Lý thuyết
1. Thoát hơi nước
- Khoảng 98% lượng nước mà rễ hấp thụ bị mất do thoát hơi nước.
-
Hai con đường thoát hơi nước ở lá: qua khí khổng và qua cutin
+ Thoát hơi nước do khí khổng là chủ yếu => Do đó sự điều tiết độ mở khí khổng là quan trọng nhất
+ Thoát hơi nước qua cutin trên biều bì lá: phụ thuộc vào độ dày của lớp cutin
- Các tác nhân ngoại cảnh ảnh hưởng tới sự thoát hơi nước: nước, ánh sáng, nhiệt độ, gió và các ion khoáng,...
2. Vai trò của phân bón
- Vai trò của Nitơ đối với đời sống thực vật:
- giúp cây sinh trưởng và phát triển
- là thành phần không thể thay thế cấu trúc nên nhiều hợp chất sinh học quan trọng như protein, axit nucleic, diệp lục, ATP, ...
- tham gia điều tiết các quá trình trai đổi chất và trạng thái ngậm nước của tế bào
- Để có năng suất cây trồng cao cần bón phân hợp lí:
- đúng loại, đủ số lượng và tỉ lệ các thành phần dinh dưỡng
- đúng nhu cầu của giống, loài
- phù hợp với từng thời kì sinh trưởng và phát triển
B. Nội dung thực hành
I. Mục tiêu
Học xong, học sinh có khả năng:
- Sử dụng giấy cooban clorua để phát hiện tốc độ thoát hơi nước khác nhau ở mặt lá.
- Biết bố trí thí nghiệm về vai trò của phân bón NPK đối với cây trồng.
II. Chuẩn bị
1. Thí nghiệm 1
- Cây có lá nguyên vẹn
- Cặp nhựa hoặc cặp gỗ
- Bản kính hoặc lam kính
- Giấy lọc
- Dung dịch côban clorua 5%
- Bình hút ẩm
2. Thí nghiệm 2
- Hạt thóc đã nảy mầm 2 - 3 ngày
- Chậu nhựa có đường kính phía trong khoảng 10 - 20cm
- 1 bình nhựa hoặc thủy tinh dung tích 1 lít
- Thước nhựa có chia độ đến mm
- Tấm xốp tròn có kích thước nhỏ hơn lòng chậu có khoan lỗ.
- Ống đong có dung tích 100ml, bình nhựa hay thủy tinh có mỏ.
- Đũa thủy tinh dài hơn chiều cao của chai được dùng làm thí nghiệm
- 1 g phân bón NPK, 1 lít nước sạch.
III. Nội dung và cách tiến hành
1. Thí nghiệm 1: So sánh tốc độ thoát hơi nước ở 2 mặt lá
- Dùng hai miếng giấy lọc tẩm côban clorua đã sấy khô có màu xanh da trời, đặt đối xứng nhau qua hai mặt của lá .
- Tiếp theo, dùng cặp gỗ hoặc cặp nhựa kẹp ép 2 bản kính vào 2 miếng giấy lọc này ở cả 2 mặt lá tạo thành hệ thống kín
- Bấm giây đồng hồ để so sánh thời gian giấy chuyển từ màu xanh da trời sang màu hồng và diện tích giấy có màu hồng ở mặt trên và mặt dưới lá trong cùng thời gian
2. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu vai trò của phân bón NPK
Mỗi nhóm thực hiện một lần nhắc lại thí nghiệm gồm 1 chạu đối chứng (chỉ có nước sạch) và một chậu thí nghiệm (chứa dung dịch NPK) như sau:
- Pha một chai phân NPK có nồng độ 1g/1l như đã nêu ở trên
- Rót dung dịch NPK vừa pha vào chậu thí nghiệm và đặt miếng xốp vào chậu trồng cây đã có trong môi trường nuôi cấy
- Chọn các hạt nảy mầm có kích thước tương đương nhau. Số lượng hạt đã nảy mầm tùy thuộc vào số lỗ trong tấm xốp
- Xếp các hạt đã được vào các lỗ trong tấm xốp, cho rễ chui vào lỗ hướng xuống dung dịch dưỡng trong chậu. Mỗi lỗ chỉ xếp một hạt. Cần thao tác nhẹ nhàng để không bị gẫy mầm
- Đặt các chậu vào góc thực nghiệm trong phòng có ánh sáng hoặc đưa ra vườn trường. Cần đặt các chậu sao cho ánh sáng chiếu đồng đều nên mỗi chậu. Tiếp theo, cần chăm sóc để cây được chiếu sáng hàng ngày cho đến khi thấy được sự khác biệt giữa cây thí nghiệm và cây đối chứng
IV. Thu hoạch
1. Thí nghiệm 1: So sánh tốc độ thoát hơi nước ở 2 mặt lá
Bảng 7.1. Bảng ghi tốc độ thoát hơi nước của lá tính theo thời gian
Nhóm |
Ngày giờ |
Tên cây, vị trí lá |
Thời gian chuyển màu của giấy côban clorua |
|
Mặt trên |
Mặt dưới |
|||
1 |
….. |
Lá cà chua |
13 s |
7 s |
….. |
….. |
….. |
….. |
….. |
Hiện tượng:
- Mặt dưới lá làm giấy lọc tẩm côban clorua chuyển từ xanh da trời sang màu hồng nhanh hơn mặt trên lá.
- Mặt dưới lá làm giấy lọc tẩm côban clorua xuất hiện màu hồng nhiều hơn mặt trên lá.
Giải thích:
- Cây thoát hơi nước chủ yếu qua khí khổng
- Số lượng khí khổng ở mặt dưới lá nhiều hơn mặt trên lá
Kết luận:
- Thoát hơi nước ở mặt dưới lá xảy ra nhanh hơn và nhiều hơn mặt trên lá
2. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu vai trò của phân bón NPK
Bảng 7.2. Kết quả thí nghiệm
Tên cây |
Công thức thí nghiệm |
Chiều cao trung bình (cm/cây) |
Nhận xét |
Mạ lúa |
Đối chứng |
14,5cm/cây |
Cây thấp, chậm phát triển, thân mảnh mai, có màu vàng úa |
Thí nghiệm |
17,5 - 20 cm/cây |
Cây phát triển hình thường |
Kết quả:
- Cây ở chậu thí nghiệm phát triển và cao hơn cây ở chậu đối chứng
Giải thích: Các nguyên tố khoáng có vai trò rất quan trọng đối với sinh triển và phát triển ở thực vật
- Cây ở chậu đối chứng chỉ được cung cấp nước, thiếu chất dinh dưỡng cung cấp cho cây, quá trình chuyển hóa trong cây diễn ra yếu (quang hợp yếu...) dẫn đến cây chậm phát triển, có màu vàng thân mảnh mai thiếu sức sống.
- Cây ở chậu thí nghiệm được cung cấp đủ NPK cây sinh trưởng và phát triển bình thường.