Đề thi cuối kì 2 Ngữ văn 8 CTST: Đề tham khảo số 1

<p>Trọn bộ đề thi cuối kì 2 Ngữ văn 8 CTST: Đề tham khảo số 1 bộ sách mới Chân trời sáng tạo gồm nhiều câu hỏi ôn tập hay, các dạng bài tập phong phú giúp các em củng cố ôn luyện lại kiến thức thật tốt chuẩn bị tốt cho kì thi sắp tới. Tài liệu có kèm theo đáp án và lời giải chi tiết. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em đạt điểm cao. Thầy cô và các em kéo xuống để tham khảo ôn luyện</p>

ĐỀ THI CUỐI HỌC KÌ 2 LỚP 8 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO ĐỀ 1

A. PHẦN ĐỌC HIỂU (5.0 điểm)

Cho ngữ liệu sau đọc và trả lời câu hỏi:

Như chúng ta đã biết, việc sử dụng bao bì ni lông có thể gây nguy hại đối với môi trường bởi đặc tính không phân huỷ của pla-xtíc. Hiện nay ở Việt Nam mỗi ngày thải ra hàng triệu bao bì ni lông, một phần được thu gom, phần lớn bị vứt bừa bãi khắp nơi công cộng, ao hồ, sông ngòi. Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông lẫn vào đất vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi. Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa. Sự tắc nghẽn hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải. Đặc biệt bao bì ni lông màu đựng thực phẩm làm ô nhiễm thực phẩm do chứa các kim loại như chì, ca-đi-mi gây tác hại cho não và là nguyên nhân gây ung thư phổi. Nguy hiểm nhất là khi các bao bì ni lông thải bỏ bị đốt, các khí độc thải ra đặc biệt là chất đi-ô-xin có thể gây ngộ độc, gây ngất, khó thở, nôn ra máu, ảnh hưởng đến các tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, gây rối loạn chức năng, gây ung thư và các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh.

Câu 1 (1.0 điểm): Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là gì?

Câu 2 (1.0 điểm): Câu văn: “Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa”. Trật tự từ trong những bộ phận in đậm thể hiện điều gì?

Câu 3 (1.0 điểm): Nêu nội dung chính của đoạn văn?

Câu 4 ( 2.0 điểm): Từ nội dung đoạn trích trên em hãy viết đoạn văn ngắn (từ 15 đến 20 dòng) trình bày suy nghĩ của mình về lợi ích của bảo vệ môi trường

B. PHẦN VIẾT (5.0 điểm)

Câu 1 (5.0 điểm) Phân tích Bạn đến chơi nhà của Nguyễn Khuyến. 

Hướng dẫn trả lời:

  A. PHẦN ĐỌC HIỂU: (5.0 điểm)

Câu 1:

Phương thức biểu đạt chính là thuyết minh

Câu 2:

Trật tự từ trong những bộ phận in đậm trên thể hiện trình từ quan sát của người nói.

Câu 3:

Nội dung của đoạn văn: nêu những tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông

Câu 4:

Việc bảo vệ môi trường bao gồm những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, đảm bảo cân bằng hệ sinh thái. Ngăn chặn khắc phục các hậu quả gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho mục đích phát triển khác.Lợi ích quốc gia gắn liền với các vấn đề về tài nguyên và môi trường. Nó còn là động lực để phát triển đất nước, cho nên cần có những quy định cụ thể. Thống nhất quản lý bảo vệ môi trường trong cả nước, có chính sách đầu tư. Có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học. Phổ biến các kiến thức về khoa học và pháp luật về bảo vệ môi trường.Việc bảo vệ môi trường phải đến từ những việc nhỏ nhặt nhất, trước nhất là việc đảm bảo vệ sinh nơi chúng ta đang sinh sống. Nâng cao ý thức và trách nhiệm về môi trường từ mỗi người trong gia đình. Có như vậy thì ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường mới tồn tại trong mỗi suy nghĩ của chúng ta.

B. PHẦN VIẾT: (5.0 điểm)

Tham khảo bài viết sau:

Nguyễn Khuyến là một nhà thơ lớn của dân tộc. Một trong những bài thơ hay của ông có thể kể đến Bạn đến chơi nhà. Bài thơ đã ca ngợi tình bạn chân thành, thắm thiết.

“Đã bấy lâu nay, bác tới nhà

Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa”

Hai câu thơ mở đầu giới thiệu về việc người bạn đến chơi nhà. Cụm từ “đã bấy lâu nay” cho thấy khoảng thời gian kéo dài, rất lâu. Điều đó khiến cho nhân vật trữ tình rất vui vẻ, mong muốn được tiếp đón bạn thật chu đáo. Cách xưng hô “bác” thể hiện mối quan hệ gần gũi, thân mật. Nhưng hoàn cảnh lại không cho phép khi trẻ thì đi vắng, không có người để sai đi mua đồ tiếp đãi bạn mà chợ lại ở quá xa xôi.

Nhưng không dừng lại ở đó, hoàn cảnh của nhân vật trữ tình càng thêm éo le hơn với một loại hình ảnh được khắc họa:

“Ao sâu nước cả, khôn chài cá,

Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà.

Cải chửa ra cây, cà mới nụ,

Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa.

Đầu trò tiếp khách, trầu không có”

Trong căn nhà của nhân vật trữ tình, mọi thứ đều chưa thể dùng để tiếp khách: “ao sâu - khôn chài cá”, “cải chửa ra cây, cà mới nụ”, “bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa”. Ngay cả “miếng trầu” quan trọng nhất bởi có câu “miếng trầu là đầu câu chuyện” thì ở đây cũng không có. Nhưng dù vậy, sự thiếu thốn đó vẫn không làm tăng thêm khoảng cách giữa những người bạn tri kỷ:

“Bác đến chơi đây ta với ta”

Câu thơ cuối như một lời khẳng định cho tình bạn tri kỉ của Nguyễn Khuyến. Trong thơ Bà Huyện Thanh Quan cũng đã từng sử dụng cụm từ “ta với ta”:

“Dừng chân đứng lại trời, non, nước

Một mảnh tình riêng ta với ta”

Nhưng “ta với ta” trong thơ của Bà Huyện Thanh Quan chỉ tác giả, đang chỉ có một mình nơi đèo Ngang hoang vu. Từ đó, câu thơ càng làm tăng thêm nỗi buồn và nỗi cô đơn, sợ hãi trước dòng thời gian trôi chảy.

Còn trong thơ của Nguyễn Khuyến, cụm từ “ta với ta” lại mang ý nghĩa khác. Đại từ “ta” thứ nhất chính là nhân vật trữ tình, còn đại từ “ta” thứ hai chỉ người bạn. Từ “với” cho thấy mối quan hệ song hành, gắn bó. “Ta với ta” đồng nghĩa với tôi với bác, chúng ta với nhau. Cuộc sống tuy nghèo khó, thiếu thốn nhưng có bạn lại thấy vui vẻ, hạnh phúc. Tình bạn tri kỷ thật đáng ngưỡng mộ, cảm phục biết bao nhiêu.

Bằng những hình ảnh giản dị, giọng thơ dí dỏm, bài thơ Bạn đến chơi nhà của Nguyễn Khuyến đã gửi gắm được một thông điệp ý nghĩa, giá trị về tình bạn.

Xem thêm các bài Đề thi ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo, hay khác:

Dưới đây là danh sách Đề thi ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo chọn lọc, có đáp án, cực sát đề chính thức theo nội dung sách giáo khoa Lớp 8.

Lớp 8 | Để học tốt Lớp 8 | Giải bài tập Lớp 8

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 8, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 8 giúp bạn học tốt hơn.