[CTST] Giải SBT Văn 6 bài 1: Lắng nghe lịch sử nước mình (Đọc)

Giải SBT Văn 6 bài 1: Lắng nghe lịch sử nước mình (Đọc) sách "Chân trời sáng tạo". ConKec sẽ hướng dẫn giải tất cả câu hỏi và bài tập với cách giải nhanh và dễ hiểu nhất. Hi vọng, thông qua đó học sinh được củng cố kiến thức và nắm bài học tốt hơn.

 

1. Trình bày đặc điểm của văn bản (VB) truyện, VB truyền thuyết.

Trả lời:

* Truyện: là thể loại vào trí tưởng tượng, sáng tạo của tác giả. Đặc điểm của truyện được thể hiện qua cách xây dựng nhân vật (là người hay đồ vật) thường có những đặc điểm riêng như hiền từ, hung đữ, thật thà, giả dối, ranh mãnh, khù khờ,...  Khi đọc truyện, người đọc có thể nhận biết các đặc điểm đó qua lời kể, hành động, ý nghĩa,…

* Truyền thuyết là thể loại truyện kế dân gian, thường kể về sự kiện, nhân vật lịch sử hoặc liên quan đến lịch sử. Qua đó, thể hiện nhận thức, tình cảm của tác giả dân gian đối với các nhân vật, sự kiện lịch sử. 

Đặc điểm của truyền thuyết được thể hiện qua:

  • Cách xây dựng nhân vật thường có những điểm khác lạ về lai lịch, phẩm chất, tài năng, sức mạnh... Thường gắn với sự kiện lịch sử và có công lớn đối với cộng đồng; Được cộng đồng truyền tụng, tôn thờ.
  • Cốt truyện thường xoay quanh công trạng, kì tích của nhân vật mà cộng đồng truyền tụng, tôn thờ.
  • Yếu tố kì ảo trong truyền thuyết là những hình ảnh, chỉ tiết kì lạ, hoang đường, là sản phẩm của trí tưởng tượng và nghệ thuật hư cầu dân gian, sử dụng khi cần thể hiện sức mạnh của nhân vật truyền thuyết, phép thuật của thần linh,...

2. Ý nào dưới đây không thể hiện đặc điểm của nhân vật truyền thuyết?

a. Thường có những điểm khác lạ về lai lịch, phẩm chất, tài năng, sức mạnh....

b. Nhân vật là những người bình thường, nghèo khổ.

c. Thường gắn với sự kiện lịch sử và có công lớn đôi với cộng đồng.

d. Được cộng đồng truyền tụng, tôn thờ.

Trả lời:

  • Chọn đáp án b

3. Đặc điểm nào dưới đây không phải là đặc điểm của cốt truyện truyền thuyết?

a. Thường xoay quanh công trạng, kì tích của nhân vật mà cộng đồng truyền tụng, tôn thờ.

b. Thường sử dụng yếu tô kì ảo nhằm thể hiện tài năng, sức mạnh khác thường của nhân vật.

c. Thường kết thúc có hậu: thưởng phạt phân minh.

d. Cuối truyện thường gợi nhắc các đâu tích xưa còn lưu lại đến hiện tại.

Trả lời:

  • Chọn đáp án c

4. Đọc VB dưới đây và trả lời các câu hỏi bên đưới:

TRUYỀN THUYẾT VỀ NGỌC BÀ THIÊN Y A NA

Xưa, có hai vợ chồng một lão tiểu phu, tuổi đã cao mà vẫn chưa có con. Họ cất nhà trên núi Đại An, cạnh một cửa sông, sinh sông bằng việc đốn củi và phát rẫy trồng dưa trên triển núi. Nhiều lần thăm rẫy thấy hễ trái đưa nào chín tới đều bị mất, ông lão có ý rình xem kẻ hái trộm dưa là ai.

Một đêm kia, đưới ánh trăng mờ, ông lão bỗng thây một cô bé đang hái trộm dưa. Cô vừa hái đưa vừa tung lên trời để đùa nghịch. Ông lão bèn giữ lại hỏi, mới biết cô gái mồ côi cha mẹ sông lưu lạc ở vùng này. Thấy diện mạo cô bé khác với người thường, lại ở vào hoàn cảnh đáng thương, vợ chồng ông lão đem lòng thương mến và đem về làm con nuôi, thương quý như con đẻ của mình. Vợ chồng ông lão không hay biết rằng: chính cô bé mô côi ấy là Thiên Y A Na hoá thân.

Đến một ngày kia vùng núi Đại An bị nạn hông thuỷ, nước sông đâng lên một màu đỏ đục. Đứng trước cảnh tượng ấy, Thiên Y A Na bỗng nhớ tới cảnh tiên cung, mặt mày ủ đột, rôi đề tự khuây khoả, Thiên Y A Na đi hái hoa quả trên núi, xếp đá lại, tạo nên một cảnh núi non giả, ngồi ngắm nghía và đùa nghịch để khỏi bận tâm đến cảnh thuỷ tai đang diễn ra quanh mình. Vì thế, Thiên Y A Na bị ông lão quở trách nặng lời. Hỏi hận vì mình đã làm cho cha mẹ nuôi phiền lòng, Thiên Y A Na đã dùng phép hoá thân, nhập vào khúc gỗ tràm đang trôi ra biển cả, rôi đạt vào bờ biển Bắc. Nhân dân địa phương thấy khúc gỗ quý, xúm nhau lại, định khiêng về, nhưng lạ thay hàng trăm người ghé vai vào đều khiêng không nỗi.

Tin đồn đến tai thái tử miễn nọ. Thái tử ra tận bờ biển nhắc thứ, thì khúc gỗ được nhâc lên một cách nhẹ nhàng. Cho là điềm lạ, thái tử đem khúc gỗ về cung cất giữ coi như một vật quý hiếm. Một đêm nằm trăn trọc mãi khôngsao ngủ được, thái tử định sang thư phòng xem sách, khi đi ngang qua vườn thượng uyễn, bỗng thấy một cô gái trẻ, đẹp đang đạo chơi ở đó. Nghe tiếng động, cô gái vội vàng chạy về phía hoàng cung rồi biến mật. Nhưng vào một đêm khác, cô gái xuất hiện. Thái tử có ý bí mật theo đối, dò xét đề biết thực hư. Một cuộc giáp mặt điễn ra quá bất ngờ, cô gái không kịp hoá phép ẩn mình vào khúc gỗ, đành phải kề lại lai lịch của mình cho thái tử nghe. Thái tử đem lòng thương yêu cô gái. Tin này liền đến tai vua cha. Nhà vua cho mời thầy đoán quẻ. Thấy có điềm lành, vua liên cho kết duyên vợ chồng.

Sau mấy năm trời chung sông hạnh phúc nơi đất Bắc, Thiên Y A Na vẫn nhớ về vườn dưa, nơi cha mẹ nuôi sông lam lũ, hiu quạnh. Nỗi thương nhớ thôi thúc Thiên Y A Na trốn thái tử, bỏ hoàng cung, cùng hai con biến vào khúc gỗ tràm, theo dòng nước biển trôi về quê hương người Chăm-pa ở cửa biển Cù Huân.

Nhưng khi trở về Đại An, bà mới biết rằng cha mẹ nuôi đã qua đời từ lâu. Thiên Y A Na bèn lập miếu thờ hai ông bà trên núi Đại An. Trong thời gian ngắn ngủi lưu lại ở Đại An, bà đã tạo lập vườn tược nơi đất cũ, bày dân làng cách làm ruộng, cách chữa bệnh và nuôi đạy con cái. Sau đó Thiên Y A Na tự tạc tượng mình bằng khúc gỗ trầm dựng trên núi Cù Lao, rồi cùng hai con ra đi. Về sau, dân chúng xứ này đem tượng đó vào miếu để thờ.

Thái tử biển Bắc, từ khi xa cách vợ con, lòng nhớ thương sầu muộn khôn nguôi, quên ăn, quên ngủ. Thái tử bẻn xin cha mẹ cập cho một đội chiến thuyền, hướng về Nam, giông buồm chạy suốt ngày đêm để tìm tung tích mẹ con Thiên Y A Na. Khi thuyền tới biển Cù Huân, thái tử cho người lên núi hỏi thăm dân chúng về Thiên Y A Na. Nhưng từ lâu lắm, dân chúng đã không thấy tăm tích của Bà đâu nữa. Chỉ biết rằng Bà rất linh ứng. Người ta đồn rằng Thiên Y A Na lúc thì cưỡi voi trắng đạo chơi trên đỉnh múi, lúc thì hiện thành hình tắm lụa trắng bay trên không trung, có lúc lại cưỡi cá sâu qua lại giữa Cù Lao và Hòn Yến. Trước mỗi làn Bà hiển linh như vậy, thường có máy tiếng nô to như sâm, tiếp đến, hào quang rực sảng cả một vùng.

Nhân dân địa phương nhớ ơn công đức của Thiên Y A Na, tôn xưng là “Ngọc Bà” hay “Thánh mẫu”. Họ bỏ bao công sức và tâm huyết xây một ngôi tháp thật đẹp và uy nghi trên ngọn núi thiêng, nơi tiếp giáp với cửa sông, gợi là Tháp Bà. Ngôi tháp ấy là để thờ Bà, nhưng cũng đề thờ Thái tử, chồng bà (tức thờ Ông), thờ vợ chỏng ông lão Tiểu phu, cha mẹ nuôi, cùng hai con của Bà. Trải qua mưa nắng thời gian, ngôi tháp đó vẫn tồn tại bền vững uy nghỉ cho đến tận ngày nay.

(Theo Trần Việt Kinh, Văn hoá dân gian Khánh Hoà, NXB Văn hoá dân tộc, 2012)

a. Vì sao Thiên Y A Na được dân trong vùng tôn xưng là “Ngọc Bà” hay “Thánh mẫu”?

b. Những đặc điểm nào ở nhân vật Thiên Y A Na trong VB trên giúp em nhận biết đó là nhân vật truyền thuyết?

e. Theo em, về cốt truyện, Truyền thuyết về Ngọc Bà Thiên Y A Na đã thể hiện những đặc điểm nào của cốt truyện truyền thuyết?

d. Tìm một số dẫn chứng cho thấy truyện có sử dụng yếu tố kì ảo và cho biết tác dụng của chúng trong VB trên.

đ. VB trên tuy không sử dụng lời của nhân vật, nhưng đặc điểm của các nhân vật vẫn được thể hiện rõ. Tại sao?

Trả lời:

a. Thiên Y A Na được dân trong vùng tôn xưng là “Ngọc Bà” hay “Thánh mẫu” vì những công lao to lớn của bà -> Trong thời gian ngắn ngủi lưu lại ở Đại An, bà đã tạo lập vườn tược nơi đất cũ, bày dân làng cách làm ruộng, cách chữa bệnh và nuôi dạy con cái.

b. Những đặc điểm ở nhân vật Thiên Y A Na trong VB trên giúp em nhận biết đó là nhân vật truyền thuyết:

- Nhân vật Ngọc Bà Thiên Y A Na là một nhân vâth lịch sử xưa: Ngọc Bà Thiên Y A Na là nhân vật lịch sử xa xưa của vùng núi Đại An (Nha Trang, Khánh Hoà ngày nay) 

- Nhân vật Thiên Y A Na liên quan tới một sự kiện lịch sử: Ngọc Bà Thiên Y A Na là người có công khai lập vùng đất vườn đưa, dạy cho đân cách trồng trọt,... góp phần phát triển vùng đât này. 

- Nhân vật Ngọc Ba Thiên Y A Na có công lớn với cộng đồng, được dân trong vùng truyền tụng, tôn thờ: Ngọc Ba Thiên Y A Na được người dân xây một ngôi tháp thật đẹp và uy nghi trên ngọn núi thiêng, nơi tiếp giáp với cửa sông, gọi là Tháp Bà để thờ tụng.

c. Về cốt truyện, Truyền thuyết về Ngọc Bà Thiên Y A Na đã thể hiện những đặc điểm của cốt truyện truyền thuyết là:

- Truyền thuyết về Ngọc Bà Thiên Y A Na được thể hiện bằng một chuỗi cốt truyện được sắp xếp theo trình tự nhất định (trình tự thời gian) và có liên quan chặt chẽ với nhau: Hai vợ chồng một lão tiểu phu nhặt được đứa bé đem về làm con nuôi ->  đứa bé được hoàng tử yêu thương -> làm vợ hoàng tử -> nhớ cha mẹ về lại vùng đất xưa -> giúp đỡ người dân -> sau khi chết được lập tháp để thờ tụng.

- Truyền thuyết về Ngọc Bà Thiên Y A Na có sự dùng yếu tố kì ảo để thể hiện tài năng, sức mạnh phi thường của nhân vật: Bà biến vào khúc gỗ tràm, theo dòng nước biển trôi về quê hương người Chăm-pa ở cửa biển Cù Huân, sau đó bà đã có công to lớn giúp người dân trong vùng.

- Cuối truyền có gợi nhắc dấu tích còn lưu lại: Người dân xây một ngôi tháp thật đẹp và uy nghi trên ngọn núi thiêng, nơi tiếp giáp với cửa sông, gọi là Tháp Bà để thờ tụng Ngọc Bà Thiên Y A Na.

d. Một số dẫn chứng cho thấy truyện có sử dụng yếu tố kì ảo:

  • “Thiên Y A Na đã dùng phép hoá thân, nhập vào khúc gỗ tràm đang trôi ra biển cả”
  • “Thiên Y A Na trốn thái tử, bỏ hoàng cung, cùng hai con biến vào khúc gỗ tràm, theo dòng nước biển trôi về quê hương người Chăm-pa ở cửa biển Cù Huân”
  • “Người ta đồn rằng Thiên Y A Na lúc thì cưỡi voi trắng đạo chơi trên đỉnh múi, lúc thì hiện thành hình tắm lụa trắng bay trên không trung, có lúc lại cưỡi cá sấu qua lại giữa Cù Lao và Hòn Yến”

* Tác dụng: 

- Làm nổi bật nên vẻ đẹp kì ảo của nhân vật Thiên Y A Na.

- Làm cho truyện thêm lôi cuốn, hấp dẫn.

- Làm nổi bật sức mạnh, tôn lên nét phi thường của nhân vật truyền thuyết.

đ. VB trên tuy không sử dụng lời của nhân vật, nhưng đặc điểm của các nhân vật vẫn được thể hiện rõ bởi vì sử dụng lời kể chuyện của tác giả sẽ giúp tác giả bộc lộ rõ hơn, chi tiết hơn và khái quát hơn từng nhân vật.

Xem thêm các bài Giải SBT ngữ văn 6 chân trời sáng tạo, hay khác:

Xem thêm các bài Giải SBT ngữ văn 6 chân trời sáng tạo được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục theo sát chương trình Lớp 6 giúp bạn học tốt hơn.

GIẢI SBT NGỮ VĂN 6 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO TẬP 1

 
 
 
 

GIẢI SBT NGỮ VĂN 6 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO TẬP 2

 
 
 
 

Lớp 6 | Để học tốt Lớp 6 | Giải bài tập Lớp 6

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 6, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 6 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 6 - cánh diều

Giải sách giáo khoa

Giải sách bài tập

Trắc nghiệm

Lớp 6 - chân trời sáng tạo

Giải sách giáo khoa

Giải sách bài tập

Trắc nghiệm

Lớp 6 - kết nối tri thức

Giải sách giáo khoa

Giải sách bài tập

Trắc nghiệm

Tài liệu & sách tham khảo theo chương trình giáo dục cũ