Câu hỏi tự luận mức độ vận dụng cao Địa lí 10 Kết nối bài 18: Quy luật địa đới và quy luật phi địa đới

4. VẬN DỤNG CAO (5 câu)

Câu 1: Tính phi địa đới của các thành phần tự nhiên được tạo nên từ địa hình trên Trái Đất như thế nào?

Câu 2: Tại sao quy luật đai cao lại không thể xem là “quy luật địa đới theo chiều cao”?

Câu 3: Sự phân bố của nhiệt độ không khí trên Trái Đất vừa có tính địa đới vừa có tính phi địa đới? Giải thích tại sao?

Câu 4: Tại sao sự phân bố của các thảm thực vật ở vùng núi không hoàn toàn giống với sự phân bố từ Xích đạo về cực?

Câu 5: Trên Trái Đất có các đới khí hậu và trong một số đới có các kiểu khí hậu. Giải thích tại sao?

Bài Làm:

Câu 1: 

- Địa hình tạo ra sự thay đổi của các thành phần tự nhiên theo hướng đông tây và theo độ cao. Địa hình là yếu tố phi địa đới nên tác động của địa hình đã tạo nên tính phi địa đới cho các thành phần tự nhiên khác. - Địa hình tác động đến sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất:

+ Càng lên cao, nhiệt độ không khí càng giảm. Trong tầng đối lưu, trung bình cứ lên cao 100 m, nhiệt độ giảm 0,6°C.

+ Theo hướng phơi của sườn núi, nhiệt độ cũng khác nhau. Sườn đón nắng có nhiệt độ cao hơn sườn khuất nắng; sườn dốc có góc nhập xạ lớn hơn sườn thoải nên có nhiệt độ cao hơn.

+ Địa hình tác động đến khí áp: Càng lên cao, không khí càng loãng nên sức nén càng nhỏ, khí áp giảm. - Địa hình tác động đến sự phân bố mura:

+ Cùng một sườn núi, càng lên cao nhiệt độ càng giảm, mưa càng nhiều; nhưng tới một độ cao nào đó, độ ẩm không khí đã giảm nhiều, sẽ không còn mưa, vì thế những đỉnh núi cao thường khô ráo.

+ Cùng một dãy núi thì sườn đón gió mưa nhiều, còn ở sườn khuất gió thường mưa ít, khô ráo. - Địa hình tác động đến lượng nước ngầm: Mặt đất dốc, nước mưa chảy đi nhanh nên thấm ít; mặt đất bằng phẳng, nước thấm nhiều.

- Địa hình ảnh hưởng đến sự hình thành đất:

- Ở vùng núi cao, do nhiệt độ thấp nên quá trình phong hóa diễn ra chậm, quá trình hình thành đất yếu.

+ Địa hình dốc làm cho quá trình xâm thực, xói mòn mạnh, đặc biệt khi lớp phủ thực vật bị phá hủy, nên tầng đất thường mỏng và bạc màu.

+ Ở nơi bằng phẳng, quá trình bồi tụ chiếm ưu thế, tầng đất dày và giàu chất dinh dưỡng hơn.

+ Các hướng sườn khác nhau, sẽ nhận được lượng nhiệt, ẩm khác nhau, vì thế sự phát triển của lớp phủ thực vật cũng khác nhau, ảnh hưởng gián tiếp đến sự hình thành đất.

- Địa hình ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của sinh vật: Độ cao, hướng sườn, độ dốc của địa hình ảnh hưởng đến sự phân bố của sinh vật ở vùng núi.

+ Nhiệt độ, độ ẩm không khí thay đổi theo độ cao địa hình, dẫn đến hình thành các vành đai sinh vật khác nhau.

+Các hướng sườn khác nhau thường nhận được lượng nhiệt, ẩm và chế độ chiếu sáng khác nhau, do đó ảnh hưởng đến độ cao bắt đầu và kết thúc của các vành đai sinh vật.

+ Độ dốc địa hình: Nơi có độ dốc lớn, đất bị xói mòn, xâm thực mạnh mẽ hơn nơi có độ dốc nhỏ, từ đó sự phát triển của sinh vật cũng khác nhau.

Câu 2: 

- Các vành đai theo chiều cao có thể biểu hiện ở bất kì địa hình núi cao thuộc vĩ độ nào (nhiệt đới, ôn đới, hàn đới).

- Sự sắp xếp các vành đai từ chân lên đỉnh núi có thể gần tương tự như các đới theo chiều vĩ tuyến, s chúng khác nhau về bản chất: Quy luật đại cao có nguyên nhân từ nguồn năng lượng bên trong, còn luật địa đới lại phụ thuộc vào bức xạ mặt trời.

Câu 3: 

- Sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất có tính địa đới:

+ Càng về vĩ độ cao, nhiệt độ trung bình năm càng giảm, biên độ nhiệt độ năm càng lớn.

+ Trên Trái Đất có 7 vòng đai nhiệt: Vòng đại nóng nằm giữa hai đường đẳng nhiệt +20°C của hai bán cầu (khoảng giữa hai vĩ tuyến 30°B và 30°N); hai vòng đai ôn hòa ở hai bán cầu nằm giữa hai đường đẳng nhiệt +20°C và  10°C của tháng nóng nhất; hai vòng đai lạnh ở các vĩ độ cận cực của hai bán cầu nằm giữa hai đường đẳng nhiệt +10°C và 0°C của tháng nóng nhất; hai vòng đai băng giá vĩnh cửu bao quanh cực, nhiệt độ quanh năm đều dưới 0°C.

- Sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất có tính phi địa đới:

+ Nhiệt độ trung bình năm ở chí tuyến cao hơn ở Xích đạo (Xích đạo: 24,5°C; ở vĩ độ 20°B là 25°C). Biên độ nhiệt độ năm ở khoảng vĩ độ 20°B tăng nhanh (có tính đột biến, từ 1,8" ở xích đạo lên đến 7,4°C) hơn ở các khoảng vĩ độ khác.

+ Nhiệt độ trung bình năm và biên độ nhiệt độ thay đổi theo lục địa và đại dương. Nhiệt độ trung bình năm cao nhất và thấp nhất đều nằm trên lục địa; đại dương có biên độ nhiệt độ nhỏ, lục địa có biên độ nhiệt độ lớn. Càng vào sâu trong lục địa, nhiệt độ trung bình năm và biên độ nhiệt độ càng tăng.

+ Nhiệt độ không khí thay đổi theo địa hình. Càng lên cao, nhiệt độ không khí càng giảm (trung bình cứ lên cao 100 m, nhiệt độ giảm 0,6°C). Sườn đón nắng có nhiệt độ cao hơn sườn khuất nắng, sườn dốc có nhiệt độ cao hơn sườn thoải.

- Giải thích:

+ Nhiệt độ không khí đồng thời chịu tác động trực tiếp và gián tiếp của ngoại lực và nội lực.

+ Ngoại lực được thể hiện ở bức xạ mặt trời. Bức xạ mặt trời thay đổi từ xích đạo về cực tạo ra tính đới.

+ Nội lực được thể hiện ở việc tạo ra sự phân bố đất liền và biên, đại dương (nguyên nhân chủ yếu tạo ra quy luật địa ô) và các dạng địa hình trên bề mặt Trái Đất (nguyên nhân của quy luật đại cao), sự phân bố các dãy núi chạy theo hướng kinh tuyển (một trong những nguyên nhân của quy luật địa đới.

Câu 4: 

- Sự sắp xếp các vành đai từ chân lên đỉnh núi có thể gần tương tự như các đới theo chiều vĩ tuyên. Tuy nhiên, về cơ bản là có sự khác nhau:

+ Từ Xích đạo về cực, không có đai đồng cỏ núi cao.

+ Các vành đại theo chiều cao có thể biểu hiện ở bất kì địa hình núi cao thuộc vĩ độ nào (nhiệt đới, ôn đới, hàn đới).

– Nguyên nhân của sự khác nhau: Do khác nhau về nguyên nhân tác động.

+ Nguyên nhân tạo ra đới theo vĩ độ: Năng lượng bức xạ mặt trời. Càng về hai cực, góc tới càng nhỏ, lượng bức xạ càng thấp, kéo theo sự phân bố theo đới của các thảm thực vật và đất.

+ Nguyên nhân tạo nên các đại cao: Do sự thay đổi tương quan nhiệt ẩm theo chiều cao. Càng lên cao, nhiệt độ càng giảm, độ ẩm và lượng mưa thay đổi, dẫn đến sự thay đổi các vành đai thực vật và các vành đai đất.

Câu 5: 

- Bức xạ mặt trời là một trong những nhân tố chủ yếu hình thành nên khí hậu. Bức xạ mặt trời tác động đến chế độ nhiệt làm thay đổi khí hậu theo vĩ độ địa lí, tạo ra các đới khí hậu trên Trái Đất.

- Trong một số đới như nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới có các kiểu khí hậu do chịu tác động của sự phân bố lục địa và đại dương, độ cao địa hình. Các yếu tố này tác động nhiều đến chế độ mưa làm thay đổi khí hậu theo hướng tây đông, tạo nên các kiểu khí hậu khác nhau.

Xem thêm Bài tập & Lời giải

Trong: Câu hỏi tự luận Địa lí 10 Kết nối bài 18: Quy luật địa đới và quy luật phi địa đới

1. NHẬN BIẾT (4 câu)

Câu 1: Quy luật địa đới là gì? Nguyên nhân hình thành quy luật địa đới?

Câu 2: Nêu một số biểu hiện của quy luật địa đới?

Câu 3: Quy luật phi địa đới là gì? Nguyên nhân hình thành quy luật phi địa đới?

Câu 4: Nêu một số biểu hiện của quy luật phi địa đới?

Xem lời giải

2. THÔNG HIỂU (6 câu)

Câu 1: Tại sao các vòng đai nhiệt đới và các đường vĩ độ không trùng với nhau?

Câu 2: Trình bày biểu hiện tính địa đới của thời gian chiếu sáng, khí áp, gió trên Trái Đất?

Câu 3: Tại sao quy luật địa đới là quy luật quan trọng và phổ biến nhất trong lớp vỏ địa lí?

Câu 4: Phân tích tính địa đới biểu hiện trong phân bố mưa?

Câu 5: Phân tích tác động của tính địa đới đến địa hình, sông ngòi, đất, sinh vật?

Câu 6: Phân tích biểu hiện tính địa đới của mạng lưới sông ngòi, đất và sinh vật?

Xem lời giải

3. VẬN DỤNG (5 câu)

Câu 1: Sự phân bố các vòng đai nhiệt có tính địa đới. Giải thích tại sao?

Câu 2: Địa hình là yếu tố phi địa đới nhưng vẫn thể hiện rõ tính địa đới. Giải thích tại sao?

Câu 3: Tại sao có sự phân hóa đa dạng giữa các thành phần tự nhiên và cảnh quan trên Trái Đất?

Câu 4: Giải thích mối quan hệ của quy luật địa đới và quy luật phi địa đới?

Câu 5: Tại sao sự phân bố các thành phần tự nhiên chịu tác động của cả quy luật địa đới và quy luật phi địa đới?

Xem lời giải

Xem thêm các bài Giải Địa lí 10 kết nối tri thức, hay khác:

Xem thêm các bài Giải Địa lí 10 kết nối tri thức được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục theo sát chương trình Lớp 10 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 10 | Để học tốt Lớp 10 | Giải bài tập Lớp 10

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 10, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 10 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 10 - Kết nối tri thức

Giải sách giáo khoa

Giải sách bài tập