Câu hỏi tự luận mức độ thông hiểu Lịch sử 6 CTST bài 14: Nhà nước Văn Lang, Âu Lạc

II. THÔNG HIỂU

Câu 1: Em hãy cho biết những đổi mới của xã hội nước ta cuối thời nguyên thủy? 

Câu 2: Trình bày sự ra đời của nhà nước Văn Lang? 

Câu 3: Trình bày tổ chức bộ máy nhà nước Văn Lang? Kể tên 15 bộ của nhà nước Văn Lang? 

Câu 4: Trình bày hiểu biết của em về cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tần và nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến? 

Câu 5: Nguyên nhân An Dương Vương đặt tên nước Âu Lạc là gì? Em hãy nêu những thay đổi của nước Âu Lạc. 

Bài Làm:

Câu 1: 

Xã hội cuối thời nguyên thủy ở nước ta có những đổi mới:

- Ở vùng châu thổ các con sông lớn như sông Hồng, sông Mã, sông Cả,... số làng bản định cư ngày càng nhiều, bấy giờ gọi là chiềng chạ. Do hoàn cảnh sinh sống, những làng bản gần nhau họp lại thành bộ lạc.

- Trong làng bản, vai trò của người đàn ông ngày càng cao. Thị tộc mẫu hệ chuyển dần thành thị tộc phụ hệ.

- Do yêu cầu quản lí xóm làng được đặt ra và những người có sức khỏe, có nhiều kinh nghiệm trong lao động sản xuất được bầu làm người đứng đầu làng, bản. Giàu nghèo cũng từ đó xuất hiện và ngày càng phát triển.

Câu 2: 

Sự ra đời của nhà nước Văn Lang:

- Nhà nước Văn Lang ra đời trong điều kiện tình hình phân hóa giai cấp chưa thật sâu sắc. Bên cạnh chức năng thống trị, bóc lột còn phải đảm bảo chức năng xây dựng các công trình thủy lợi và chống ngoại xâm.

- Khoảng 2000 năm TCN, những nhóm cư dân Việt cổ đã bắt đầu mở rộng địa bàn cư trú, di I từ vùng núi, trung du xuống đồng bằng các con sông lớn ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay.

- Những bộ lạc lớn dần dần hình thành, gần gũi nhau về tiếng nói và hoạt động sản xuất. Bộ lạc mạnh nhất là Văn Lang, cư trú trên vùng đất ven sông Hồng từ Việt Trì (Phú Thọ) đến chân núi Ba Vì (Hà Nội) ngày nay.

- Cư dân ở đây đông đúc, có nghề đúc đồng phát triển sớm, họ sống ven những bãi bồi, trồng lúa, trồng dâu.

- Do nhu cầu trị thủy để bảo vệ mùa màng và chống ngoại xâm. Vào thế kỉ VII TCN, thủ lĩnh bộ lạc Văn Lang đã thu phục các bộ lạc khác, tự xưng là Hùng Vương, thành lập nhà nước Văn Lang, đóng đô ở Phong Châu (Việt Trì, Phú Thọ).

- Sự ra đời của nhà nước Văn Lang mở ra thời kì dựng nước đầu tiên trong lịch sử dân tộc ta.

Câu 3: 

Tổ chức bộ máy nhà nước Văn Lang:  

- Nhà nước Văn Lang có hai cấp chính quyền: Trung ương và địa phương. đây ngồi bó thả bắn

- Đứng đầu nhà nước là Hùng Vương; vua Hùng Vương chia nước thành 15 bộ; kinh đô đóng ở Phong Châu (Việt Trì - Phú Thọ ngày nay). 

- Giúp việc cho vua là các Lạc hầu, Lạc tướng giải quyết công việc chung của nhà nước. Bên dưới là các bộ do Lạc tướng đứng đầu. Dưới bộ là các công xã, chiềng, chạ do Bồ chính (già làng) đứng đầu.

+ Chức Lạc tướng được truyền theo hình thức cha truyền con nối. Lạc tướng thực chất là tù trưởng, thủ lĩnh đứng đầu một vùng. Code Louish spend này nào

+ Bồ chính lúc đầu là người đại diện cho công xã, sau đó trở thành quý tộc. ...

- Nhà nước Văn Lang chưa có luật pháp và quân đội. Khi có bị có chiến tranh, nhà nước huy động thanh niên trai tráng ở các chiềng, chạ tập hợp lại cùng chiến đấu.

- Nước được chia thành 15 bộ, còn gọi là quận, bao gồm: Việt Thường, Giao Chỉ, Chu Diên, Vũ Ninh, Phúc Lộc, Ninh Hải, Dương Tuyền, Lục Hải, Hoài Hoan, Cửu Chân, Nhật Nam, Chân Định, Văn Lang, Quế Lâm, Tương Quân.

Câu 4: 

  • Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tần:

- Vào khoảng cuối thế kỉ III TCN, nhà nước Văn Lang suy yếu. Năm 214 TCN, quân Tần ở phương Bắc đánh xuống vùng đất sinh sống của các bộ tộc người Việt. - Người Lạc Việt và người Âu Việt dũng cảm chiến đấu chống quân Tần dưới sự lãnh đạo của Thục Phán.

- Năm 208 TCN, tướng giặc là Đồ Thư bị giết, quân Tần gặp nhiều khó khăn phải rút về nước

- Sau khi kháng chiến thắng lợi, Thục Phán xưng là An Dương Vương. Ông thành Âu Lạc, dời đô về Phong Khê (nay là Cổ Loa, Đông Anh, Hà Nội).

  • Nguyên nhân thắng lợi:

- Tinh thần đoàn kết, chiến đấu dũng cảm, kiên trì của nhân dân Âu Việt và Lạc Việt.

- Vai trò chỉ huy của Thục Phán về đoàn kết lực lượng, về lối đánh lâu dài…

- Đường lối kháng chiến đúng đắn: liên minh chặt chẽ hai tộc người Âu Việt và Lạc Việt, đồng thời biết dựa vào địa hình rừng núi hiểm yếu để đánh lâu dài, từng bước đánh bại âm mưu xâm lược của kẻ thù.

Câu 5: 

  • Nguyên nhân An Dương Vương đặt tên nước Âu Lạc:

- Nhân dân Âu Việt và Lạc Việt là hai bộ lạc sống gần nhau, có chung trình độ phát triển kinh tế, văn hóa và họ đã đoàn kết với nhau để chống lại quân Tần bảo vệ lãnh thổ.

- Đồng thời để có sự kết hợp ý nghĩa lớn tên gọi của hai bộ lạc Âu Việt và Lạc Việt nên Thục Phán đặt tên nước là Âu Lạc.

  • Những thay đổi của nước Âu Lạc:

- Đất nước cuối thời Hùng Vương và đầu thời Âu Lạc có những tiến bộ đáng kể.

+ Nông nghiệp, lưỡi cày đồng được cải tiến và được dùng phổ biến hơn, lúa gạo, khoai, đậu, rau, củ ngày một nhiều hơn.

+ Chăn nuôi, đánh cá, săn bắt đều phát triển.

+ Nghề thủ công: làm đồ gốm, dệt, đồ trang sức... đều tiến bộ. Đặc biệt ngành xây dựng và luyện kim phát triển.

- Dân số tăng lên, sự phân biệt giữa tầng lớp thống trị và nhân dân cũng sâu sắc hơn.

Xem thêm Bài tập & Lời giải

Trong: Câu hỏi tự luận Lịch sử 6 chân trời bài 14: Nhà nước Văn Lang, Âu Lạc

I. NHẬN BIẾT

Câu 1: Em hãy nêu những cơ sở và điều kiện đưa đến sự ra đời của nhà nước Văn Lang? 

Câu 2: Sự chuyển biến về kinh tế cuối thời nguyên thủy ở Việt Nam như thế nào? 

Câu 3: Em hãy cho biết nghề nông nghiệp trồng lúa nước ta cuối thế kỉ VII đến thế kỉ I TCN? 

Câu 4: Các nền văn hóa lớn ở nước ta cuối thế kỉ VII đến thế kỉ I TCN được hình thành như thế nào? 

Câu 5: Sự phân công lao động đã hình thành ở nước ta cuối thời nguyên thủy như thế nào? 

Xem lời giải

III. VẬN DỤNG

Câu 1: Em hãy mô tả cấu trúc thành Cổ Loa? 

Câu 2: Nhà nước Âu Lạc sụp đổ như thế nào? 

Câu 3: Nhà nước Âu Lạc đã có những thay đổi gì từ thế kỉ II TCN đến thế kỉ I? 

Xem lời giải

IV. VẬN DỤNG CAO

Câu 1: So sánh sự giống và khác nhau giữa nhà nước Văn Lang và nhà nước Âu Lạc? 

Câu 2: Em biết gì về “nỏ thần” được An Dương Vương sử dụng trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược nhà Tần? 

Xem lời giải

Xem thêm các bài [Chân trời sáng tạo] Giải lịch sử và địa lí 6, hay khác:

Xem thêm các bài [Chân trời sáng tạo] Giải lịch sử và địa lí 6 được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục theo sát chương trình Lớp 6 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 6 | Để học tốt Lớp 6 | Giải bài tập Lớp 6

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 6, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 6 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 6 - cánh diều

Giải sách giáo khoa

Giải sách bài tập

Trắc nghiệm

Lớp 6 - chân trời sáng tạo

Giải sách giáo khoa

Giải sách bài tập

Trắc nghiệm

Lớp 6 - kết nối tri thức

Giải sách giáo khoa

Giải sách bài tập

Trắc nghiệm

Tài liệu & sách tham khảo theo chương trình giáo dục cũ