Phần luyện tập
Câu 1:
a) Chủ ngữ: cầu
Vị ngữ: được đổi tên là cầu Long Biên.
b) Chủ ngữ: lòng tôi
Vị ngữ: lại nhớ những năm tháng chống đê quốc Mĩ oanh liệt và oai hùng.
c) Chủ ngữ: tôi
Vị ngữ: cảm thấy chiếc cầu như chiếc võng đung đưa, nhưng vẫn dẻo dai, vững chắc.
Câu 2:
a) Mỗi khi tan trường, chúng em đều cùng nhau về nhà.
b) Ngoài cánh đồng, lúa đang trổ bông.
c) Giữa cánh đồng lúa chín, những chú bò đang gặm cỏ.
đ) Khi chiếc ô tô vẻ đến đầu làng, chúng em ùa ra chào đón.
Câu 3:
a)
- Lỗi: thiếu cả chủ ngữ, vị ngữ.
- Cách sửa: Giữa hồ, nơi có một toà tháp cổ kính, một chú rùa nổi lên.
b)
- Lỗi: thiếu chủ ngữ và vị ngữ:
- Sửa lại: Qua mấy nghìn năm đấu tranh chống ngoại xầm của dân tộc ta. một dân tộc anh hùng, chúng ta đã bảo vệ vững chắc nền độc lập của mình.
c)
- Lỗi: thiếu chủ ngữ và vị ngữ
- Sửa lại: Nhằm ghi lại những chiến công lịch sử của quân và dân Hà Nội bảo vệ cây cầu trong những nầm tháng chiến tranh ác, chúng ta đã dựng bia ghi công.
Câu 4:
a)
- Lỗi về ý nghĩa từ ngữ: cây cầu không thể bóp còi.
- Sửa: Cây cầu đưa những chiếc xe vận tải nặng nề vượt qua sông và bóp còi rộn vang cả dòng sông yên tĩnh và còi xe rộn vang cả dòng sông yên tĩnh.
b)
- Lỗi: không rõ ai vừa đi học về: Mẹ Thuý hay Thuý?
- Sửa: Thuý vừa đi học về, mẹ đã bảo Thuý sang đón em. Thuỷ cất vội cặp sách rồi đi ngay.
c)
- Lỗi: Không rõ bạn ấy có phải là Tuấn không? Không rõ cho em hay cho ai?
- Sửa: Khi em đến cổng trường thì Tuấn gọi em và cho em một cây bút mới.