1. HỆ THẬP PHÂN
a. Cách ghi số tự nhiên trong hệ thập phân
- Trong hệ thập phân, mỗi số tự nhiên được viết dưới dạng một dãy những chữ số lấy trong 10 chữ số: 0; 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8 và 9. Vị trí của các chữ số trong dãy gọi là hàng.
- Cứ 10 đơn vị ở một hàng thì bằng 1 đơn vị ở hàng liền trước nó. Chẳng hạn : 10 chục = 1 trăm; 10 trăm = 1 nghìn.
?. Các số đó là: 120; 210; 102; 201
b. Giá trị các chữ số của một số tự nhiên
- Mỗi chữ số tự nhiên viết trong hệ thập phân đều biểu diễn được thành tổng giá trị các chữ số của nó.
Ví dụ: $236 = (2 × 100) + (3 × 10) + 6$
*TQ:
$\bar{ab} = ( a × 10) + b$, với $a \neq 0$
$\bar{abc} = (a × 100) + ( b × 10) + c$
$34 604 = ( 3 × 10 000) + ( 4 × 1000) + (6 × 100) + 4$
Vận dụng:
$492 = (4 × 100) + ( 9 × 10) + 2$
=> 4 tờ 100 nghìn, 9 tờ 10 nghìn và 2 tờ 1 nghìn đồng.
2. SỐ LA MÃ
?.
a) Viết các số 14 và 27 bằng số La Mã: XIV; XXVII.
b) Đọc các số La Mã XVI, XXII:
- XVI: Mười sáu
- XXII: Hai mươi hai.
Thử thách nhỏ:
XVIII (18); XXIII (23); XXIV (24); XXVI (26); XXIX (29).