ĐỀ SỐ 1
I. Phần trắc nghiệm (6 điểm)
Chọn chữ cái trước câu có đáp án trả lời đúng.
Câu 1: Nghĩa của từ "ông Đồ" trong bài thơ Ông Đồ của Vũ Đình Liên là?
A. Người dạy học nói chung
B. Người dạy học chữ Nho xưa
C. Người chuyên viết câu đối bằng chữ Nho
D. Người viết chữ Nho đẹp, chuẩn mực
Câu 2: Ngày nay, cách viết chữ, câu đối, câu thơ trên các trang giấy thường được gọi là gì?
A. Nghệ thuật viết thư pháp
B. Nghệ thuật vẽ tranh
C. Nghệ thuật viết văn bản
D. Nghệ thuật trang trí hình ảnh bằng bút
Câu 3: Cảm xúc chủ đạo trong bài thơ Ông đồ là gì?
A. Đau đớn, bi lụy
B. Hào hùng, khỏe khoắn
C. Sâu sắc, thâm trầm
D. Ngậm ngùi, xót xa
Câu 4: Hình ảnh nào lặp lại trong khổ thơ đầu và khổ thơ cuối của bài thơ Ông đồ?
A. Lá vàng
B. Hoa đào
C. Mực tàu
D. Giấy đỏ
Câu 5: Những Ông đồ trong xã hội cũ trở lên thất bại và bị gạt ra lề cuộc đời khi nào?
A. Đã quá già, không còn đủ sức khỏe để làm việc
B. Khi tranh vẽ và câu đối không còn được mọi người ưa thích
C. Khi chế độ thi cử phong kiến bị bãi bỏ
D. Khi các trường học mọc lên nhiều và chữ quốc ngữ trở nên phổ biến trong nhân dân
Câu 6: Trong bài thơ, hình ảnh ông đồ già thường xuất hiện trên phố vào thời điểm nào?
A. Khi hoa mai nở, báo hiệu mùa xuân đã đến
B. Khi kì nghỉ hè đã đến và học sinh nghỉ học
C. Khi phố phường tấp nập, đông đúc
D. Khi mùa xuân về, hoa đào nở rộ
II. Tự luận
Câu 1. (2 điểm) Nêu thể loại, hoàn cảnh sáng tác, PTBĐ của bài thơ
Câu 2. (2 điểm) Em hãy chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng đặc sắc trong đoạn thơ sau:
"Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu..."
GỢI Ý ĐÁP ÁN
1. Phần trắc nghiệm
Mỗi đáp án đúng tương ứng với 1 điểm
Câu hỏi
Câu 1
Câu 2
Câu 3
Câu 4
Câu 5
Câu 6
Đáp án
B
A
D
B
C
D
2. Tự luận
Câu 1:
- Thể loại: Ngũ ngôn
- Hoàn cảnh sáng tác: Từ đầu thế kỉ XX, nền văn Hán học và chữ Nho ngày càng suy vì trong đời sống văn hóa Việt Nam, khi mà Tây học du nhập vào Việt Nam, có lẽ vì đó mà hình ảnh những ông đồ đã bị xã hội bỏ quên và dần vắng bóng. Vũ Đình Liên đã viết bài thơ Ông đồ thể hiện niềm ngậm ngùi, day dứt về cảnh cũ, người xưa.
- PTBĐ: Tự sự + Biểu cảm
Câu 2:
Các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên:
- Điệp từ: thể hiện sự sửng sốt trước sự thay đổi quá bất ngờ. Hình ảnh ông đồ tiều tụy, lặng lẽ bên góc phố đông người qua nhưng không người thuê viết.
- Câu hỏi tu từ: không có lời giải đáp, hồi âm tan loãng vào không gian hun hút thể hiện tâm trạng xót xa, đau đớn...
- Nhân hóa: cái sầu, cái buồn như ngấm vào cả sự vật (giấy, nghiên), những vật vô tri cũng buồn cùng ông đồ cũng cảm thấy cô đơn, lạc lõng.