ĐỀ SỐ 2
I. Phần trắc nghiệm (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“Về xuồng, có các loại phổ biến như xuống ba lá, xuồng năm lá, xuống tam bản, xuồng vỏ gòn, xuống độc mộc, xuồng máy,... Xuồng ba lá có chiều dài trung bình 4 mét, rộng 1 mét, sức chở từ 4-6 người. Xuồng làm bằng ba tấm ván gỗ dài ghép lại, các đường nối được trét bằng nhựa chai, mũi và lái đều nhọn… Xuồng tam bản có 4 bơi chèo, dùng để chuyên chở nhẹ. Có loại thon dài, lại thêm mui ống, dáng đẹp… Xuồng vỏ gòn (giống vỏ trái gòn) kích thước nhỏ, kết cấu đơn giản, kiểu dáng gọn nhẹ, chủ yếu để đi lại, chuyên chở, trao đổi, buôn bán. Xuồng độc mộc (ghe lườn) do người Khmer làm bằng cách chẻ dọc thân cây thốt nốt, khoét rỗng ruột hoặc mua xuồng độc mộc thân gỗ sao, sến ở Cam-pu-chia và Lào”
(Trích Ghe xuồng Nam Bộ)
Câu 1: Đoạn văn đề cập đến nội dung gì?
- A. Giới thiệu cụ thể về xuồng.
- B. Hệ thống phân bổ xuồng ở Nam Bộ.
- C. Chi phí các loại xuồng.
- D. Sản lượng chuyên chở của các loại xuồng
Câu 2: Không có loại xuồng nào sau đây?
A. Xuồng ba lá
B. Xuồng năm lá
C. Xuồng ngàn lá
D. Xuồng tam bản
Câu 3: Xuồng độc mộc do người dân tộc nào làm ra?
A. Ê-đê
B. Gia-rai
C. Kinh
D. Khmer
Câu 4: Xuồng vỏ gòn có kích thước như thế nào?
A. To
B. Nhỏ
C. Trung bình
D. Không có kích thước cụ thể.
Câu 5: Tác giả phân loại xuồng trong bài trên căn cứ nào?
A. Giá thành, tính năng, kiểu dáng.
B. Đặc điểm sản xuất, chức năng sử dụng và phương thức hoạt động.
C. Đặc điểm, cấu trúc, công nghệ hiện đại được tích hợp.
D. Văn bản không nói đến.
Câu 6: Văn bản được viết theo phương thức biểu đạt nào là chính?
A. Tự sự
B. Thuyết minh
C. Miêu tả
D. Nghị luận.
II. Tự luận (4 điểm)
Câu 1: (2 điểm) Văn bản được chia làm mấy phần và nội dung chính mỗi phần là gì?
Câu 2: (2 điểm) Em hãy nêu đặc điểm của các xuồng ba lá, xuồng tam bản.
GỢI Ý ĐÁP ÁN
1. Phần trắc nghiệm
Mỗi đáp án đúng tương ứng với 1 điểm
Câu hỏi
Câu 1
Câu 2
Câu 3
Câu 4
Câu 5
Câu 6
Đáp án
A
C
D
B
B
B
2. Tự luận
Câu 1:
Văn bản được chia làm 4 phần:
+ Đoạn 1: Từ đầu đến “chia thành nhiều loại”: Sự đa dạng của các loại ghe xuồng ở Nam Bộ
+ Đoạn 2: Tiếp theo đến “trong giới thương hồ”: Tác giả giới thiệu các loại xuồng và đặc điểm của từng loại
+ Đoạn 3: Tiếp theo đến “Bình Đại (Bến Tre) đóng”: Tác giả giới thiệu các loại ghe và đặc điểm của từng loại
+ Đoạn 4: Còn lại: Giá trị của các loại ghe, xuồng đối với kinh tế và văn hóa của người dân Nam Bộ.
Câu 2:
Đặc điểm của các xuồng ba lá, xuồng tam bản:
+ Xuồng ba lá có chiều dài trung bình 4m, rộng 1m, sức chở từ 4-6 người. Xuồng làm bằng ba tấm ván gỗ dài ghép lại, các đường nối được trét bằng nhựa chai, mũi và lái đều nhọn. Dùng sào nạng và bơi chèo để đi lại. Riêng Cần Thơ có xuồng 5 lá.
+ Xuồng tam bản giống như ghe câu, nhưng lớn hơn, có 4 bơi chèo, dùng để chuyên chở nhẹ. Có loại thon dài, lại thêm mùi ống, dáng đẹp. Số lượng tấm ván be không chỉ có 3 mà có thể là 5, 7, hoặc 9 tấm. Các điền chủ hạng nhỏ và vừa thường sử dụng để đi lại trên sông rạch.