Tổng hợp kiến thức trọng tâm công nghệ thiết kế 10 cánh diều bài 8: Bản vẽ kĩ thuật và các tiêu chuẩn trình bày bản vẽ kĩ thuật. Tài liệu nhằm củng cố, ôn tập lại nội dung kiến thức bài học cho học sinh dễ nhớ, dễ ôn luyện. Kéo xuống để tham khảo
I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA BẢN VẼ KĨ THUẬT
- Bản vẽ kĩ thuật là bản vẽ trình bày các thông tin về hình dạng, kích thước, đặc điểm của vật thể dưới dạng hình vẽ và các kí hiệu theo một quy tắc thống nhất.
- Bản vẽ kĩ thuật được dùng nhiều ở lĩnh vực kĩ thuật như: cơ khí, xây dựng, kiến trúc,...
- Vai trò:
- Trong sản xuất, bản vẽ kĩ thuật là căn cứ để gia công, chế tạo, lắp ráp, thi công và kiểm tra sản phẩm.
- Trong đời sống, mỗi thiết bị thường đi kèm theo sơ đồ, hình vẽ, hướng dẫn sử dụng, lắp ghép hoặc sửa chữa sao cho an toàn, hiệu quả.
- Bản vẽ kĩ thuật là phương tiện thông tin dùng trong kĩ thuật và được coi là "ngôn ngữ" kĩ thuật.
II. CÁC TIÊU CHUẨN CƠ BẢN TRÌNH BÀY BẢN VẼ KĨ THUẬT
1. KHỔ GIẤY
- Bản vẽ được vẽ trên các khổ giấy từ A0 đến A4 quy định theo TCVN 7285:2003 và phải được kẻ khung bản vẽ và khung tên (hình 8.3a). Đối với khổ giấy A4, khung tên được theo cạnh ngắn.
2. NÉT VẼ
- TCVN 8-24:2002 quy định một số nét vẽ thường dùng trong bản vẽ kĩ thuật và được trình bày ở bảng 8.1: nét liền đậm, nét liền mảnh, nét lượn sóng, nét đứt mảnh, nét gạch dài - chấm - mảnh; nét gạch – dài - chấm - đậm.
- Chiều rộng nét vẽ d (được tính bằng milimét) phụ thuộc vào loại nét về và kích thước của bản vẽ. Chiều rộng d được chọn trong dãy sau: 0,18; 0,25; 0,35; 0,5 0,7; 1; 1,4, 2 mm.
- Bản vẽ quy định sử dụng nét đậm và nét mảnh với tỉ lệ 2:1. Bản vẽ trên khổ giấy A4 thường sử dụng chiều rộng nét đậm d 0,5 mm, chiều rộng nét mảnh d 0,25 mm.
3. TỈ LỆ
- Tỉ lệ là tỉ số giữa kích thước đo được trên hình biểu diễn với kích thước tương ứng đo trên vật thể. TCVN 7286:2003 quy định tỉ lệ dùng trên các bản vẽ kĩ thuật như sau:
- Tỉ lệ phóng to 2:1; 5:1; 10:1; 20:1; 50:1,...
- Tỉ lệ nguyên hình 1:1
- Tỉ lệ thu nhỏ: 1:2; 1:51:10; 1:20; 1:50....
4. CHỮ VIẾT
- Chữ viết và số trên bản vẽ phải rõ ràng, thống nhất để người đọc tránh nhầm lẫn, TCVN 7284-0:2003 quy định chữ viết và số trong bản vẽ kĩ thuật
- Khổ chữ danh nghĩa (h) là chiều cao của chữ hoa và được tính bằng milimét. Dãy các khổ chữ danh nghĩa được quy định như sau: 1,8; 2,5; 3,5: 5; 7; 10; 14 và 20 mm. Chiều rộng (d) của nét chữ thường lấy bằng h/10. Bản vẽ khổ giấy A4 thường sử dụng khổ chữ 2,5 và 5 cho chữ thường hoặc 3,5 và 7 cho chữ hoa.
5. GHI KÍCH THƯỚC
- TCVN 7583-1:2006 quy định quy tắc ghi kích thước trên các bản về kĩ thuật.
- Mỗi kích thước chỉ được ghi một lần trên bản vẽ và được ghi trên hình chiếu nào thể hiện rõ nhất cấu tạo của phần tử được ghi.
- Số lượng kích thước phải đủ để chế tạo và kiểm tra vật thể.
- Các thành phần của kích thước gồm: đường giống, đường kích thước và chữ số kích thước.
- Đơn vị đo kích thước dài là milimét và không cần ghi đơn vị trên bản về.
- Đơn vị đo kích thước gốc là độ, phút, giây (ví dụ: 30°10’20") và được ghi trên bản về.
- Hướng của chữ số kích thước được ghi như hình 8,5b và hình 8.5.