1. Phân bố dân cư Châu Á
Dựa vào hình 6.1 nhận biết khu vực có mật độ dân số từ thấp đến cao và điền vào bảng theo mẫu:
STT |
Nơi phân bố |
Nơi phân bố |
Ghi chú |
1 |
Dưới 1 người/km2 |
Bắc Liên Bang Nga… |
|
2 |
1 - 50 người/km2 |
|
|
3 |
51 – 100 người/km2 |
|
|
4 |
Trên 100 người/km2 |
|
|
Kết hợp với lược đồ tự nhiên châu Á và kiến thức đã học, giải thích.
Trả lời:
2. Các thành phố lớn ở Châu Á
Bảng 6.1 Số dân của một số thành phố lớn ở Châu Á – Năm 2000
Làm việc với hình 6.1 và số liệu bảng 6.1:
- Đọc tên các thành phố lớn ở bảng 6.1 và tìm vị trí của chúng trên hình 6.1 (theo chữ cái đầu của tên thành phố ghi trên lược đồ).
- Xác định vị trí và điền tên các thành phố trong bảng 6.1 vào lược đồ tự in.
- Cho biết các thành phố lớn của châu Á thường tập trung tại khu vực nào, vì sao lại có sự phân bố đó?
Trả lời:
– Các thành phố lớn của châu Á thường tập trung tại khu vực ven các đại dương lớn, vùng đồng bằng.
-Nguyên nhân:
* Đối với sự phân bố dân cư:
- Khí hậu; Phần lớn lãnh thổ Châu Á nằm trong vùng ôn đới và nhiệt đới thuận lợi cho mọi hoạt động của con người .
- Địa hình : vùng đồng bằng, trung du thuận lợi cho mọi sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp nhất là vùng trồng lúa nước, phát triển thủy sản. Dân cư tập trung đông đúc ở các đồng bằng châu thổ .
- Nguồn nước :Nơi các lưu vực sông dân tập trung đông thuận lợi cho sinh hoạt và đi lại
* Đối với sự phân bố các thành phố lớn :
- Ngoài các yếu tố như khí hậu , địa hình, nguồn nước còn phụ thuộc vào vị trí được chọn thuận lợi cho việc giao lưu với các địa điểm đông dân các khu vực khác như ven sông, ven biển, đầu mối giao thông…