Nội dung soạn bài
Câu 1:
Ý nghĩa:
- Kiều sống trong kí ức đẹp, càng xót xa, đau đớn xót xa luôn nhớ nhớ Kim Trọng
- Kiều nói với Vân mà như nói với chính mình. Nhắc lại kỉ niệm tình yêu cho thấy sức sống mãnh liệt của tình yêu, Kiều trao cho Vân kỷ vật nhưng không thể trao kỷ niệm tình yêu.
Câu 2:
- Những từ ngữ xuất hiện dày đặc cho thấy Kiều đã nghĩ đến cái chết : thịt nát xương mòn, Ngậm cười chín suối…; người mệnh bạc ; Mất người ; Thấy hiu hiu gió thì hay chị về ; hồn ; Dạ đài cách mặt khuất lời ; người thác oan.
- Ý nghĩa:
- Nàng cảm thấy cuộc đời trống trải vô nghĩa khi không còn tình yêu nữa, nàng nghĩ đến cái chết và cảm thấy đây sẽ là cái chết đầy oan nghiệt
- Làm nên giá trị nhân đạo, không chỉ thể hiện sự đau đớn thương cảm với Thúy Kiều mà còn thể hiện sự băn khoăn, day dứt của Nguyễn Du trước nỗi đau của con người, thương thân xót phận cho người con gái tha thiết yêu thương mà số kiếp nghiệt ngã.
Câu 3:
Trong đoạn trích, Kiều đối thoại ba người, là với Vân, với chính mình và với Kim Trọng:
Với Kim Trọng : Khát vọng tình yêu mãnh liệt với hiện thực phũ phàng, Kiều ngất đi trong hình bóng Kim Trọng Ôi Kim Lang…, Kiều tự trách than và đau đớn.
Với chính mình : tâm trạng giằng xé đầy mâu thuẫn, đau đớn tột cùng khi không trọn tình yêu và lời thề với Kim Trọng. Trò chuyện với chính mình, Kiều đã trách thân phận, có duyên mà không có phận với chàng Kim "phận bạc như vôi" và xác định rằng cuộc đời mình sẽ là "nước chảy hoa trôi lỡ làng".
Với Vân : Kiều biết ơn chân thành, yên tâm, thanh thản vì mâu thuẫn được giải quyết tạm thời.
Câu 4:
Nhận xét chung: Mối quan hệ tình cảm – lí trí, nhân cách – thân phận, chữ tình – chữ hiếu.