Nội dung bài soạn
Câu 1:
a. Tính cụ thể:
- Cụ thể về không gian và thời gian: : Trong một căn phòng ở giữa khu rừng vào lúc đêm khuya
- Cụ thể về người nói và người nghe:nhân vật Th tự nhủ với mình “Nghĩ gì đấy Th.ơi. …”
- Có cách diễn đạt cụ thể ở giọng điệu thân mật, tha thiếtC: “Nghĩ gì đấy Th. Ơi?”; “Đáng trách quá Th. Ơi!”.
Tính cảm xúc:
- Giọng thủ thỉ tâm tình (suy nghĩ về hiện tại, liên tưởng đến tương lai).
- Giọng trách móc, giục giã.
Tính cá thể:
- Giọng điệu riêng dễ nhận (giọng tâm tình như đang giãi bày tâm trạng)
- Từ ngữ đối thoại nội tâm
b,Ghi nhật kí rất có lợi cho việc phát triển vốn ngôn ngữ, nhất là phát triển vốn từ vựng và các cách diễn đạt mới. đời sống nội tâm phong phú,qua đó giúp ta trở thành người giàu tình cảm và có ý thức trách nhiệm cao đối với công việc của mình.
Câu 2:
a,
- Tính cụ thể: Câu ca dao là lời nhân vật “ta” nói với “mình” về nỗi nhớ nhung, bịn rịn oàn trong một đêm chia tay giã hội. Ngôn từ được sử dụng trong câu ca dao này khá thân mật và dân dã (mình, ta, chăng, hàm răng)
- Tính cảm xúc : Câu ca dao thể hiện rất rõ cảm xúc bịn rịn, nhớ nhung, thương mến. Những từ ngữ biểu hiện trực tiếp những cảm xúc này là: Mình… có nhớ ta, ta nhớ…
- Tính cá thể : Lời tâm tình trong câu ca dao này có thể là chàng trai cô gái. Những người đã có tình ý với nhau sau những đêm hát hội. Lời nói có đặc điểm riêng chân thật, tình cảm mạnh mẽ nhưng vẫn tế nhị và sâu sắc.
b,
- Tính cụ thể: là một lời tỏ tình của một anh thanh niên nông dân nói với một cô gái qua đường. Hoàn cảnh nói là một buổi lao động, gắn với hoạt động cụ thể (đập đất trồng cà).
- Ngôn ngữ giao tiếp: lời nói suồng sã, bình dân: lời hô gọi (Hỡi cô), lời miêu tả có tính trêu đùa (yếm trắng lòa xòa).
- Tính cảm xúc : Câu ca dao có thể hiểu là lời tỏ tình nhưng cũng có thể hiểu đó là lời đùa cợt
- Tính cá thể :Hình ảnh một chàng trai lao động trong ca dao hiện lên thật mạnh bạo, với những ngôn từ vừa thân mật vừa vui đùa nhưng cũng vừa tế nhị sắc sảo.
Câu 3:
Khác nhau :
Đoạn văn này có rất nhiều yếu tố dư thừa so với lời nói trong ngôn ngữ hàng ngày như các từ : ơ, phía bắc, phía nam, nhà giàu, ơ nghìn chim sẻ…Sự lặp lại của các yếu tố dư này giúp duy trì cái mạch nhịp điệu cho đoạn thoại và tính nhịp điệu, khác với lời ăn tiếng nói hằng ngày.
=> Đoạn đối thoại trong sử thi dù có mô phỏng phong cách ngôn ngữ sinh hoạt cũng không giống nhau hoàn toàn phong cách sinh hoạt.