A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Đoạn văn trong văn bản tự sự
1.1. Đoạn văn là bộ phận của văn bả. Trong văn bản tự sự, mỗi đoạn văn thường có câu nêu ý khái quát gọi là câu chủ đề. Các câu khác diễn đạt những ý cụ thể nhằm thuyết minh, miêu tả, giải thích, mở rộng… triển khai làm rõ ý khái quát.
1.2. Mỗi văn bản tự sự thường gồm nhiều đoạn văn với những nhiệm vụ khác nhau:
Đoạn phần mở bài: giới thiệu câu chuyện
Đoạn ở phần thân bài: kể diễn biến sự việc chi tiết.
Đoạn kết bài: tạo ấn tượng mạnh mẽ tới suy nghĩ, cảm xúc người đọc.
1.3. Nội dung mỗi đoạn văn tuy khác nhau (cách tả người, kể sự việc) nhưng đều có chung nhiệm vụ là thể hiện chủ đề và ý nghĩa văn bản.
2. Cách viết đoạn văn trong văn bản tự sự
2.1. Trong bài Lập dàn ý bài văn tự sự, chúng ta được nghe nhà văn Nguyên Ngọc kể: cái truyện này sẽ bắt đầu bằng một khu rừng xà nu – mà tôi ra sức tả một cách hết sức tạo hình… và truyện sẽ kết thúc bằng một cảnh rừng xà nu, như một vĩ thanh cứ xa mờ dần và bất tận.
- Mở bài: Làng ở trong tầm đại bác của đồn giặc. Chúng nó bắn đã thành lệ, mỗi ngày hai lần, hoặc buổi sáng sớm và xế chiều, hoặc đứng bóng và sẩm tối, hoặc nửa đêm và trở gà gáy. Hầu hết đạn đại bác đều rơi vào ngọn đồi xà nu, cạnh con nước lớn. Cả rừng xà nu hàng vạn cây không có cây nào không bị thương. Có những cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình, đổ ào ào như một trận bão.Ở chỗ vết thương, nhựa ứa ra, tràn trề, thơm ngào ngạt, long lanh nắng hè gay gắt, rồi dần dần bầm lại, đen và đặc quyện lại thành từng cục máu lớn.
- Thân bài: Trong rừng ít có loại cây sinh sôi nảy nở khỏe như vậy. Cạnh một cây xà nu mới ngã gục, đã có bốn năm cây con mọc lên, ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời. Cũng có ít loại cây ham ánh sáng mặt trời đến thế. Nó phóng lên rất nhanh để tiếp lấy ánh nắng, thứ ánh nắng trong rừng rọi từ trên cao xuống từng luồng lớn thẳng tắp, lóng lánh vô số hạt bụi vàng từ nhựa cây bay ra thơm mỡ màng. Có những cây con vừa lớn ngang tầm ngực người, lại bị đại bác chặt đứt làm đôi. Ở những cây đó, nhựa còn trong, chất dầu còn loãng, vết thương không lành được, cứ loét mãi ra, năm mười hôm thì cây chết. Nhưng cũng có những cây vượt lên được cao hơn đầu người, cành lá sum sê như những con chim đã đủ lông mao, lông vũ. Đạn đại bác không giết nổi chúng, những vết thương của chúng chóng lành như trên một thân thể cường tráng. Chúng vượt lên rất nhanh, thay thế những cây đã ngã…Cứ thế hai ba năm nay rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn của mình ra che chở cho làng…
Đứng trên đồi xà nu ấy trông ra xa, đến hết tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời.
- Kết thúc: Tnú lại ra đi. Cụ Mết và Dít đưa anh ra đến rừng xà nu gần con nước lớn. Trận đại bác đêm qua đã đánh ngã bốn năm cây xà nu to. Nhựa ứa ra ở những vết thương đang đọng lại, lóng lánh nắng hè. Quanh đó vô số những cây con đang mọc lên. Có những cây mới nhú khỏi mặt đất, nhọn hoắt như những mũi lê.
Ba người đứng ở đấy nhìn ra xa. Đến hút tầm mắt cũng không thấy gì ngoài những rừng xà nu nối tiếp chạy đến chân trời.
(Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành)
a. Theo anh/chị, các đoạn trên có thể hiện đúng như dự kiến của tác giả không? Nội dung và giọng điệu của đoạn văn mở đầu và kết thúc có nét gì giống nhau, khác nhau?
b. Anh/chị học được điều gì ở cách viết đoạn văn của Nguyên Ngọc?
Trả lời:
a. Các đoạn văn đã thể hiện đúng và rõ ràng những dự kiến của tác giả trước khi viết truyện. Nội dung và giọng điệu của các đoạn văn mở đầu và kết thúc:
- Giống nhau là: Cả đoạn mở đầu và kết thúc đều miêu tả cảnh rừng xà nu. Nó tạo thành một kết cấu vòng tròn - mở. Kết cấu này vừa đảm bảo sự chặt chẽ về bố cục, vừa có tác dụng làm nổi bật chủ đề của tác phẩm “rừng xà nu”.
- Khác nhau: Đoạn mở đầu tả kĩ hơn, dài hơn nhằm gây ấn tượng cho người đọc; đoạn kết tả cô đọng để lưu giữ lại ấn tượng trong lòng người đọc, gợi chất thơ hùng tráng cho tác phẩm (trong đoạn kết có hình ảnh con người xuất hiện cùng với rừng xà nu, tạo cho người đọc cảm giác về sự bất diệt của rừng cây và sức sống mãnh liệt của con người. Đoạn mở đầu miêu tả rừng xà nu với sức sống dẻo dai trước những làn bom đạn của quân thù; đoạn kết miêu tả sức vươn lên của các lớp xà nu con và sức mạnh tổng thể của rừng xà nu „nối tiếp đến chân trời“
b. Qua việc tìm hiểu các giai đoạn sáng tác tác phẩm Rừng xà nu của nhà văn Nguyên Ngọc, chúng ta có thể rút ra kinh nghiệm: trước khi viết đoạn văn hay bài văn hoàn chỉnh, cần xây dựng dàn ý, dự kiến phần mở đầu – thân bài – kết luận để có một mạch văn thống nhất, chặt chẽ, rõ ràng và lôi cuốn người đọc, người nghe hơn.
2.2. Trong một câu chuyện về hậu thân của chị Dậu ở lập dàn ý bài văn tự sự, một bạn học sinh đã viết như sau:
Vậy là chị được cử về Đông Xá, về cái làng quê bé nhỏ, nghèo khổ của chị. Vừa đặt chân tới con đê cao, con đê chắn ngang mấy nếp nhà lụp xụp, chị Dậu chợt nhìn thấy ở chân trời phía đông một vừng hồng ửng lên […]. Một đoàn người áo quần rách rưới, nhưng nét mặt ai cũng hồ hởi, từ trong làng đi ra. Người cầm gậy, kể cầm dao, cầm kiếm, vác cờ đỏ ào tới vây lấy chị. Người nông dân khốn khổ từng chạy trốn trong cái đêm đen ấy bỗng ứa nước mắt […]. Cố nén xúc động, chị Dậu dang rộng đôi cánh tay như muốn ôm lấy mọi người, rồi nghẹn ngào nói :
- Cách mạng thành công rồi ! Cả dân tộc đã đứng dậy ! Bà con ơi, chúng ta hãy lên huyện bắt bọn quan lại, phá kho thóc chia cho dân nghèo.
a. Có thể coi đây là đoạn văn trong văn bản tự sự được không? Theo anh/chị, đoạn văn đó thuộc phần nào của “truyện ngắn” mà bạn học sinh định viết?
b. Viết đoạn văn này, bạn học sinh đã thành công ở nội dung nào, nội dung nào bạn còn phân vân và để trống? Anh/chị hãy viết tiếp vào những chỗ trống đó để cùng bạn hoàn chỉnh đoạn văn định viết.
Trả lời:
a. Đoạn văn này thuộc phần thân bài trong "truyện ngắn" mà bạn học sinh định viết. Đoạn văn này đã kể lại một sự việc quan trọng, đó là chuyện "Chị Dậu về làng lãnh đạo cuộc nổi dậy khi cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 nổ ra". Sự việc ấy phù hợp với chủ đề và cốt truyện mà bạn học sinh đã nêu ra và lập dàn ý. Có thể xem đây là đoạn văn trong văn bản tự sự.
b. Đoạn văn đã thành công khi kể lại được nội dung truyện, tuy nhiên đoạn văn còn chưa rành mạch, rõ ý khi kết hợp miêu tả cảnh vật và tâm trạng con người. Có thể sửa lại như sau;
- Vừa đặt chân tới con đê cao, con đê chắn ngang mấy nếp nhà lụp xụp, ở phía đông mặt trời đang dần thắp sáng bầu trời bằng những ánh hồng rực rỡ, chị Dậu bỗng nhìn thấy một đoàn người áo quần rách rưới, nhưng nét mặt ai cũng hồ hởi, từ trong làng đi ra...
- Người đàn bà khốn khổ từng chạy trốn trong cái đêm đen ấy bỗng vui mừng đến rơi nước mắt. Rồi cố nén xúc động, chị Dậu dang rộng đôi cánh tay...
2.3. Qua kinh nghiệm của nhà văn Nguyên Ngọc và thu hoạch từ hai bài tập trên, anh/chị hãy nêu cách viết đoạn văn trong bài văn tự sự.
Để viết đoạn văn tự sự, cần hình dung sự việc xảy ra như thế nào rồi lần lượt kể lại diễn biến của nó, chú ý sử dụng các phương tiện liên kết câu để đoạn văn được mạch lạc, chặt chẽ.
B. Bài tập & Lời giải
Câu 1: (Trang 99 - SGK Ngữ văn 10) Một đoạn trích được chép lại như sau:
Tôi dùng xẻng nhỏ đào đất dưới quả bom. Đất rắn. Những hòn sỏi theo tay tôi bay ra hai bên. Thỉnh thoảng lưỡi xẻng chạm vào quả bom. Một tiếng động sắc đến gai người cứa vào da thịt tôi. Tôi rùng và bỗng thấy tại sao mình làm quá chậm. Nhanh lên một tí! Vỏ quả bom nóng. Một dấu hiệu chẳng lành. Hoặc là nóng từ bên trong quả bom. Hoặt là mặt trời nung nóng.
Chị Thảo thổi còi. Như thế là đã hai mươi phút qua. Tôi cẩn thận bỏ gói thuốc mìn xuống cái lỗ đã đào, châm ngòi. Dây mìn dài, cong, mềm. Cô khỏa đất rồi chạy lại chỗ ẩn nấp của mình.
Hồi còi thứ hai của chị Thao. Tôi nép người vào bức tường đất, nhìn đồng hồ. Không có gió. Tim Phương Định cũng đập không rõ. Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ.
a. Anh/chị cho biết đoạn trích trên kể sự việc gì, ở phần nào của văn bản tự sự nào?
b. Đoạn trích chép ở đây có một số sai sót về ngôi kể, hãy chỉ rõ những lỗi sai đó rồi chữa lại cho hoàn chỉnh.
c. Từ sự phát hiện và chỉnh sửa đoạn trích trên, anh/chị có thêm kinh nghiệm gì khi viết đoạn văn trong bài tự sự?
Xem lời giải
Câu 2: (Trang 99 - SGK Ngữ văn 10) Viết một đoạn văn diễn tả cử chỉ và tâm trạng của cô gái trong 9 câu đầu đoạn trích Tiễn dặn người yêu.
Xem lời giải
Phần tham khảo mở rộng
Câu 1: Trình bày những nội dung chính trong bài: "Luyện tập viết đoạn văn tự sự". Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 10 tập 1.