Soạn văn 10 bài Lời tiễn dặn (Trích Tiễn dặn người yêu) giản lược nhất. Bài soạn theo tiêu chí: đơn giản nhất, lược bỏ những phần không cần thiết. Học sinh sẽ soạn bài nhanh, nắm tốt ý chính.
Câu 1:
- Điểm chung:
- Đều là sáng tác của người Việt.
- Phát triển trên cơ sở văn tự của người Hán.
- Đều tích cực phản ánh những vấn đề trong đời sống xã hội, tâm tư, tình cảm của con người thời trung đại.
- Đều để lại những thành tựu xuất sắc, có các tác phẩm đạt tới đỉnh cao nghệ thuật của thể loại đó.
- Điểm riêng:
- Văn học chữ Hán:
- Gồm nhiều thể loại phong phú: chiếu, biểu, hịch, cáo, truyện truyền kì, kí sự, tiểu thuyết, chương hồi, …
- Là bộ phận có địa vị thống trị, được các triều đại phong kiến coi trọng.
- Văn học chữ Nôm:
- Ra đời muộn hơn (khoảng cuối thế kỉ XIII)
- Chủ yếu là thơ, bao gồm truyện thơ (theo thể lục bát), ngâm khúc ( theo thể song thất lục bát), thơ Nôm, hát nói…
- Là bộ phận không được giai cấp thống trị coi trọng nhưng có vị trí đặc biệt trong nền văn học dân tộc và trong đời sống của nhân dân.
Câu 2:
Câu 3:
1. Nội dung yêu nước với âm hưởng hào hùng:
- Chủ nghĩa yêu nước gắn liền với tư tưởng trung quân ái quốc, không tách rời truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam. Thể hiện qua những phương diện: ý thức độc lập tự chủ, tự cường, tự hào dân tộc
- Những tác phẩm đã học: Nam quốc sơn hà, Tụng giá hoàn kinh sư, Bình Ngô đại cáo…
2. Nội dung chủ nghĩa nhân đạo
- Thể hiện ở lòng thương người; lên áo, tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp con người; khẳng định đề cao con người về các mặt phẩm chất, tài năng, quyền sống, quyền hạnh phúc, tự do, khát vọng công lí,,,
- Các tác phẩm đã học:
- Chuyện người con gái Nam Xương (trích Truyền kì mạn lục).
- Truyện Kiều
- Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga (trích Lục Vân Tiên).
3. Cảm hứng thể sự: phản ánh, phê phán hiện thực xã hội phong kiến
- Các tác phẩm đã học:
- Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh (trích Vũ trung tùy bút).
- Hoàng Lê nhất thống chí – Hồi thứ mười bốn.
Câu 4:
Về nghệ thuật, có những đặc điểm lớn như:
- Tính quy phạm và sự phá vỡ tính quy phạm:
- Tính quy phạm thể hiện ở quan điểm văn học: coi trọng mục đích giáo huấn “thi dĩ ngôn chí”,”văn dĩ tải đạo”; ở tư duy nghệ thuật; ở thể loại văn học, ở cách sử dụng thi liệu thiên về ước lệ tượng trưng.
- Một mặt văn học trung đại pháp vỡ tính quy phạm, phát huy cá tính sáng tạo trong cả nội dung và hình thức biểu hiện.
- Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị
- Tính trang nhã thể hiện ở đề tài, chủ đề; ở hình tượng nghệ thuật; ngôn ngữ nghệ thuật
- Văn học có xu hướng gắn với đời sống hiện thực, tự nhiên và bình dị.
- Tiếp thu và dân tộc hoá tinh hoa văn học nước ngoài, chủ yếu từ văn học Trung Quốc. Việt hóa thể thơ Đường luật thành thơ Nôm đường luật; sáng tạo các thể thơ dân tộc như lục bát, song thất lục bát, các thể ngâm khúc, truyện thơ, hát nói…
- Cách đọc: cần nắm được các điển tích, điển cố, hệ thống thi liệu mang tính quy phạm để hiểu sâu sắc tác phẩm, cần phải nghiềm ngẫm để hiểu thấu đáo tác phẩm. Cũng nên biết về cấu trúc ý thức xã hội, hệ tư tưởng phong kiến để lĩnh hội tác phẩm văn học trung đại được tốt.