I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH
1. Điều kiện tự nhiên
- Lưu vực các dòng sông lớn Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ Việt Nam; khí hậu nhiệt đới gió mùa, nắng ấm, mưa nhiều.
- Giàu khoáng sản (đồng, sắt, thiếc, chì,…)
=> Hình thành một trong những nền văn minh lúa nước đầu tiên của nhân loại. Đồng thời, phát triển nghể thủ công luyện kim, chế tác đồ đồng, đồ sắt,…
2. Cư dân
Các nhóm Nam Á và Thái – Ka-đai dần hòa nhập, tạo nên cộng đồng người Việt cổ => ý thức về một dòng giống chung (con rồng cháu tiên).
=> Văn hóa giàu bản sắc, thống nhất trong đa dạng (tiếng nói, nghề nông, trồng lúa, phong tục, tập quán,…)
3. Kinh tế
- Nghề thủ công: làm đồ gốm, dệt lụa, đan lát, đặc biệt là luyện kim, rèn sắt, chế tác công cụ, vũ khí, nhạc cụ bằng đồng,…
- Các ngày nay khoảng 2 800 năm, trên địa bàn Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ Việt Nam, cư dân Việt cổ đã bước vào thời kì phát triển với nền văn hóa Đông Sơn. Nền nông nghiệp lúa nước sử dụng lưỡi cày đồng và khả năng trị thủy cao đã đưa cư dân Việt cố bước vào thời đại văn minh với nhiều thành tựu tiêu biểu, đó là nền văn minh đầu tiên trong lịch sử dân tộc Việt Nam.
=> Sản xuất phát triển là điều kiện dẫn đến sự chuyển biến của xã hội từ thời kì nguyên thủy sang thời kì văn minh.
4. Xã hội
- Hình thành từ Phùng Nguyên – Đồng Đậu – Gò Mun, phát triển rực rỡ trên nền tảng văn hóa Đông Sơn (khoảng 2 800 năm cách nay). Cư dân thời kì này biết làm nông nghiệp lúa nước, sử dụng lưỡi cày đồng, khả năng trị thủy cao.
=> Liên kết đấu tranh với thiên nhiên (bão lụt, hạn hán) và xã hội (giặc ngoại xâm) thành cộng đồng quốc gia, là cơ sở hình thành nhà nước.
II. THÀNH TỰU VĂN MINH TIÊU BIỂU
Lĩnh vực |
Thành tựu |
|
Tổ chức nhà nước |
- Văn Lang là nhà nước đầu tiên ở Việt Nam (khoảng TK VII TCN đến năm 208 TCN), kinh đô đặt ở Phong Châu (Phú Thọ). - Bộ máy nhà nước đơn giản nhưng có tính hệ thống: Vua – Bộ (Lạc tướng) – Công xã nông thôn (Bộ chính). - Kế tiếp là nhà nước Âu Lạc (khoảng 208 TCN – 179 TCN) do An Dương Vương đứng đầu, kinh đô đặt ở Cổ Loa (Đông Anh, Hà Nội). - Lãnh thỗ tương ứng phạm vi không gian, trên khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay. |
|
Đời sống vật chất |
Công cụ lao động |
Nghề đúc đồng đạt trình độ cao: trống đồng, thạp đòng,… - Tiêu biểu là trống đồng Đông Sơn. - Lưỡi cày đồng là loại công cụ tiến bộ nhất, đánh dấu bước nhảy vọt quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước. |
Chất liệu |
Đồ đồng Đông Sơn có đỉnh cao kĩ thuật luyện kim và mĩ thuật của người Việt cổ, được đem troa đổi với một số nơi thuộc miền Nam Trung Hoa, Nam Trung Bộ và Nam Bộ Việt Nam. |
|
Kinh tế nông nghiệp |
- Từ trung du xuống khai phá các vùng châu thổ con sông lớn ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. - Họ biết trồng dâu, nuôi tằm, dệt,… Đánh bát cá, tôm, trồng rau củ, chăn nuôi gia súc, gia cầm. |
|
Ăn uống |
- Có nhiều món ăn phù hợp với khí hậu, sử dụng nhiều hương liệu, gia vị trong nấu ăn, làm đường, mật,… - Gạo là lương thực chính. - Làm nhiều loại bánh, độc đáo nhất là bánh chưng, bánh giầy, nguyên liệu là sản phẩm nông nghiệp, chứa nhiều ý nghĩa, thể hiện đạo lí người Việt. |
|
Trang phục |
- Nữ mặc áo, váy, biết làm đẹp và sử dụng đồ trang sức. - Nam đóng khố. |
|
Nhà ở |
Sống định cư thành làng, xóm và làm nhà sàn để ở. Nhà sàn có mái cong hình thuyền hoặc mái tròn hình mui thuyền. |
|
Phong tục |
Uống nước chè, ăn trầu, nhuộm răng, xăm mình,… |
|
Phương tiện đi lại |
Thuyền và xe kéo bởi vật nuôi như trâu, bò, ngựa,… |
|
Đời sống tinh thần |
Văn học |
Nền văn học truyền miệng phát triển với nhiều truyền thần thoại, truyền thuyết, cổ tích kể về các vi thần, các nhân vật anh hùng, sự tích. Tiêu biểu như: Truyện Lạc Long Quân và Âu Cơ, Son Tinh – Thủy Tinh, Thánh Gióng, Bánh chưng, bánh giầy,… |
Tín ngưỡng |
- Tín ngưỡng thờ Mặt Trời, thờ vật tổ, súng bài tự nhiên, tín ngưỡng phồn thực, cầu cho mưa thuận gió hòa, mọi vật sinh sôi, nảy nở. - Thờ cùng tổ tiên, thờ Mẫu, thờ những người có công dựng nước, giữ nước. |
|
Lễ hội |
Đới sống cư dân gắn liền với lễ hội. Hoa văn trên trống đồng, thạp đồng thường diễn ra các hình ảnh các vũ công và hoạt động hóa trang trong lễ hội. |