|
Nội dung cơ bản
|
Vai trò
|
Đặc điểm
|
Cuộc CMCN lần thứ nhất
|
- Động cơ hơi nước do James Watt sáng chế (1784) được coi là một dấu mốc quan trọng của cuộc cách mạng, mở ra quá trình cơ khí hóa cho nhiều ngành sản xuất.
- Mở đầu quá trình cơ khí hóa ngành công nghiệp dệt làm tăng năng suất dệt lên tới vài chục lần.
- Sự ra đời của đầu máy xe lửa, tàu thủy chạy bằng động cơ hơi nước đã tạo ra bước phát triển mạnh cho giao thông đường sắt, đường thủy.
|
- làm tăng năng suất lao động,
- tăng sản lượng hàng hóa,
- thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp và đô thị hóa,
- chuyển phương thức sản xuất từ lao động thủ công sang sản xuất cơ khí.
|
- chỉ diễn ra ở một số nước trên thế giới, mở đầu từ nước Anh, sau đó lan tỏa sang những nước khác như Mỹ và các nước châu Âu.
- Sản xuất cơ khí với việc sử dụng máy móc phát triển đã làm xuất hiện các ngành sản xuất mới, các thành thị và trung tâm công nghiệp mới.
|
Cuộc CMCN lần thứ hai
|
- Thay đổi từ sản xuất đơn lẻ sang sản xuất hàng loạt bằng máy móc chạy bằng năng lượng điện.
- Sự phát triển mạnh mẽ của động cơ đốt trong, động cơ điện, điện tín, điện thoại tạo nên một bước phát triển mới trong công nghiệp.
- Công nghệ luyện gang, thép ngày càng hoàn thiện và phát triển với quy mô lớn, nhiều kĩ thuật, công nghệ mới được đưa vào trong sản xuất công nghiệp, thúc đẩy ngành công nghiệp chế tạo máy phát triển.
- Quá trình điện khí hóa trong sản xuất được nhanh chóng nhờ sự truyền tải điện năng cùng với sự phát triển của động cơ điện.
- Một loạt các ngành công nghiệp khác cũng nhanh chóng được phát triển, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội như: dầu khí, hóa chất, đóng tàu, ô tô,..
|
- Có vai trò quan trọng trong việc chuyển quy mô sản xuất từ đơn lẻ sang sản xuất hàng loạt, sản xuất theo dây chuyền
-> tăng năng suất, sản lượng, chất lượng hàng hóa
- Nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo điều kiện phát triển khoa học, kĩ thuật.
- Các phát minh, sáng chế về động cơ đốt trong, động cơ điện, thiết bị điện tử cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp luyện kim, chế tạo máy, giao thông,..
|
- Quy mô và sự ảnh hưởng của cách mạng công nghiệp đã lan tỏa tới nhiều quốc gia và khu vực trên thế giới hơn.
- Năng lượng điện đã làm thay đổi phương thức sản xuất
- Sự kết hợp giữa khoa học với sản xuất ngày càng chặt chẽ, đưa khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp
|
Cuộc CMCN lần thứ ba
|
- Công nghệ thông tin và công nghiệp điện tử đã thâm nhập ngày càng sâu vào hệ thống sản xuất, tạo điều kiện tự động hóa các dây chuyền sản xuất, làm tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Các máy tự động điều khiển số cùng với các robot công nghiệp đã giúp giải phóng người lao động ra khỏi các công việc nặng nhọc và môi trường độc hại.
- Các hệ thống sản xuất hàng hóa theo dây chuyền được thay thế dần bằng các hệ thống sản xuất tự động với công nghệ điều khiển số.
- Hàng loạt các công nghệ tiên tiến như công nghệ năng lượng mới, công nghệ vật liệu, công nghệ điện tử, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ nano,.. đưa nền sản xuất công nghiệp phát triển lên đỉnh cao mới.
|
- Làm tăng năng suất lao động, sản lượng hàng hóa, đồng thời giúp sử dụng hiệu quả và tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Tác động tích cực tới mọi mặt của thế giới, từ kinh tế đến giáo dục, y tế, môi trường, xã hội.
- Đời sống của con người được nâng lên rõ rệt.
|
- Quy mô và ảnh hưởng của cách mạng công nghiệp lần thứ ba đã mang tính toàn cầu.
- Tạo điều kiện cho các nước chậm phát triển có điều kiện và cơ hội phát triển sản xuất và đời sống.
- Đưa sản xuất công nghiệp phát triển đến mức độ cao làm tăng năng suất, chất lượng hàng hóa.
|
Cuộc CMCN lần thứ tư
|
- Cuộc cách mạng về sản xuất thông minh dựa trên những thành tựu trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ nano,.. với nền tảng là sự đột phá của công nghệ số.
- Ứng dụng nhanh chóng của trí tuệ nhân tạo vào các máy tự động điều khiển số, robot công nghiệp, hệ thống sản xuất tự động, làm các hệ thống này trở nên thông minh hơn, sản xuất hiệu quả hơn, tiết kiệm năng lượng và tài nguyên hơn
- Các hệ thống giao thông thông minh và các thành phố thông minh được phát triển.
|
- Tối ưu hóa quá trình sản xuất
- Nâng cao năng suất và hiệu quả
- Sử dụng ở tất cả các lĩnh vực như: giao thông, y tế, giáo dục, ngân hàng, an ninh - quốc phòng, vui chơi giải trí,.. nâng cao chất lượng sống của con người và xã hội.
|
- Hệ thống máy tính với tốc độ xử lí thông tin ở cấp số nhân, làm biến đổi nhanh chóng nền công nghiệp, dịch vụ ở mọi quốc gia; tốc độ xử lí thông tin cao tạo ra các hệ thống điều khiển thông minh, bộ não của mọi hệ thống kĩ thuật.
- Xảy ra trên phạm vi toàn cầu làm thay đổi toàn bộ các hệ thống sản xuất, quản lí, quản trị; dịch vụ, nghỉ ngơi, giải trí của con người.
- Sự kết hợp giữa người và robot; giữa thế giới thực và thế giới ảo. Các robot thông minh có thể thay thế dần con người trong nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau.
|