Giải bài 55 hóa học 9: Thực hành: Tính chất của gluxit

Để củng cố thêm kiến thức về gluxit, và rèn luyện kĩ năng thí nghiệm. ConKec xin chia sẻ với các bạn bài: Thực hành: Tính chất của gluxit. Hi vọng rằng đây sẽ là tài liệu giúp các bạn học tập tốt hơn.

Nội dung bài học gồm hai phần

  • Lý thuyết về tính chất của gluxit 
  • Giải các thí nghiệm SGK

A. Lý thuyết

1. Tính chất của glucozơ

  • Phản ứng tráng bạc

C6H12O + Ag2O →  2Ag + C6H12O7 (axit gluconic)

  • Phản ứng lên men rượu

C6H12O6   →(men rượu, to)  2C2H5OH + 2CO2

2. Tính chất của saccarozơ

  • Phản ứng thủy phân trong môi trường axit:

C12H22O11  +  H2O →(axit, to) C6H12O6     +    C6H12O6

Saccarozơ                                glucozơ              fructozơ

3. Tính chất của tinh bột và xenlulozơ

  • Phản ứng thủy phân

Phản ứng thủy phân trong dung dịch axit loãng, tinh bột và xenlulozơ bị thủy phân thành glucozơ

(-C6H12O5-)n         +    nH2O →(đk: axit, to)   C6H12O6 

  • Phản ứng với iot

Tinh bột tác dụng với iot tạo ra màu xanh đặc trưng.

B. Giải các thí nghiệm SGK

1. Thí nghiệm 1: Tác dụng của glucozơ với bạc nitrat trong dung dịch amoniac

Dụng cụ, hóa chất:

  • Dụng cụ: Ống nghiệm, giá thí nghiệm, kẹp gỗ, đèn cồn,...
  • Hóa chất: dung dịch bạc nitrat, dung dịch amoniac, dung dịch glucozơ.

Cách tiến hành:

  • Cho vài giọt dung dịch bạc nitrat vào dung dịch amoniac đựng trong ống nghiệp, lắc nhẹ.
  • Cho tiếp 1ml dung dịch glucozơ vào, lắc khẽ, rồi đun nóng nhẹ trên ngọn lửa (hoặc đặt vật vào cốc nước nóng)

Hiện tượng – giải thích:

  • Hiện tượng: Có chất màu sáng bạc bám lên thành ống nghiệm.
  • Giải thích: Trong phản ứng này glucozơ bị oxi hóa thành axit gluconic C6H12O7.

C6H12O6 + Ag2O → C6H12O+ 2Ag

Ag2O thực chất là một hợp chất phức tạp của bạc → phản ứng tráng bạc dùng để nhận biết glucozơ.

2. Thí nghiệm 2: Phân biệt glucozơ, saccarozơ, tinh bột 

Dụng cụ, hóa chất:

  • Dụng cụ: Ống nghiệm, giá thí nghiệm, kẹp gỗ, đèn cồn,...
  • Hóa chất: dung dịch bạc nitrat, dung dịch amoniac, dung dich glucozơ, saccarozơ, hồ tinh bột loãng

Cách tiến hành:

  • Bước 1:Lấy 3 ống nghiếm chứa từ 1 - 2ml các dung dich glucozơ, saccarozơ, hồ tinh bột loãng.
  • Nhỏ 1 - 2 giọt dung dịch iot vào ba dung dịch trong ba ống nghiệm.
  • Quan sát, để riêng dung dịch nhận biết được.
  • Bước  2: Lấy 2 ống nghiệm chứa 3 ml dd amoniac, 3 giọt dd bạc nitrat lắc mạnh. Cho vào mỗi ống nghiệm trên 3ml dung dịch đựng lọ tương ứng rồi ngâm ống nghiệm trong ống nước nóng.

Hiện tượng – giải thích:

  • Hiện tượng: 

Bước 1: Ở lọ nào xuất hiện màu xanh thì đó là tinh bột. Còn glucozơ và saccarozơ không có phản ứng xảy ra.

Bước 2: Ở lọ nào xuất hiện chất màu sáng bạc bám trên thành ống nghiệm thì đó là dung dịch glucozơ chất còn lại là saccarozơ.

  • Giải thích:

Bước 1: Iot làm xanh hồ tinh bột

Bước 2: Glucozo có phản ứng tráng gương, Ag2O trong NH3 oxi hóa glucozo thành axit gluconic và tạo tủa bạc bám trên thành ống nghiệm.

PTHH: C6H12O6. + Ag2O → C6H12O+ 2Ag.

Xem thêm các bài Giải sgk hoá học 9, hay khác:

Xem thêm các bài Giải sgk hoá học 9 được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục theo sát chương trình Lớp 9 giúp bạn học tốt hơn.

CHƯƠNG 1: CÁC LOẠI HỢP CHẤT VÔ CƠ

CHƯƠNG 2: KIM LOẠI

CHƯƠNG 3: PHI KIM - SƠ LƯỢC VỀ BẢNG TUẦN HOÀN VÀ CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC

Lớp 9 | Để học tốt Lớp 9 | Giải bài tập Lớp 9

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 9, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 9 giúp bạn học tốt hơn.