III. DẠNG 3 – ĐỀ TRẮC NGHIỆM VÀ TỰ LUẬN
ĐỀ 1
I. Phần trắc nghiệm (4 điểm)
(Chọn chữ cái trước câu trả lời đúng nhất.)
Câu 1: Khi quan sát vi sinh vật thường phải làm tiêu bản rồi đem soi dưới kính hiển vi vì
- A. vi sinh vật có kích thước nhỏ bé.
- B. vi sinh vật có cấu tạo đơn giản.
- C. vi sinh vật có khả năng sinh sản nhanh.
- D. vi sinh vật có khả năng di chuyển nhanh.
Câu 2: Vi sinh vật không có khả năng sinh tổng hợp:
- A. carbohydrate
- B. protein
- C. nucleic acid
- D. hormone
Câu 3: Thời gian thế hệ là:
- A. Là thời gian tính từ khi một tế bào sinh ra đến khi tế bào đó trưởng thành
- B. Là thời gian tính từ khi một tế bào sinh ra đến khi tế bào đó phân chia
- C. Là thời gian tính từ khi một tế bào sinh ra đến khi tế bào đó chết đi
- D. Là thời gian tính từ khi một tế bào sinh ra đến khi tế bào đó bị hư, hỏng
Câu 4: Yếu tố nào không ảnh hưởng đến sinh trưởng của quần thể vi sinh vật?
- A. Nhiệt độ
- B. Độ ẩm
- C. Chất ức chế
- D. Di truyền
II. Phần tự luận (6 điểm)
Câu 1 (2 điểm). Nêu khái niệm sinh trưởng của quần thể vi sinh vật.
Câu 2 (4 điểm). Trình bày khái niệm, vai trò, cơ chế của quá trình phân giải các chất ở vi sinh vật.
GỢI Ý ĐÁP ÁN:
Trắc nghiệm: (Mỗi câu đúng tương ứng với 1 điểm)
Câu hỏi
Câu 1
Câu 2
Câu 3
Câu 4
Đáp án
B
D
B
D
Tự luận:
Câu 1:
Khái niệm sinh trưởng của quần thể vi sinh vật: Sinh trưởng của quần thể vi sinh vật được hiểu là sự tăng lên về mặt số lượng tế bào trong quần thể.
Câu 2:
- Khái niệm: Phân giải là quá trình biến đổi chất hữu cơ phức tạp thành những chất đơn giản.
- Vai trò: Quá trình phân giải giúp hình thành nguyên liệu và năng lượng cung cấp cho quá trình tổng hợp và các hoạt động của tế bào.
- Cơ chế:
+ Khi tiếp xúc với các chất dinh dưỡng các phân tử lớn như nucleic acid, protein, đường đa, lipid, các vi sinh vật dị dưỡng hoại sinh thường tiết enzyme phân giải ngoại bào để phân giải các chất phức tạp thành các chất đơn giản rồi mới hấp thụ vào bên trong tế bào.
+ Trong tế bào vi sinh vật (cả vi sinh vật dị dưỡng và tự dưỡng), một phần chất hữu cơ đơn giản được phân giải tiếp theo nhiều con đường khác nhau để tạo ra năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống của tế bào.