Câu hỏi tự luận nhận biết Ngữ văn 8 chân trời bài 6: Qua đèo ngang

1. NHẬN BIẾT (3 câu)

Câu 1: Hãy trình bày hiểu biết của em về tác giả, tác phẩm.

Câu 2: Xác định cảm hứng chủ đạo của bài thơ.

Câu 3: Xác định bố cục của bài thơ.

Bài Làm:

Câu 1: 

- Tác giả: Bà Huyện Thanh Quan

+ Tên thật là Nguyễn Thị Hinh (chưa rõ năm sinh, năm mất), sống vào thế kỉ XIX, quê ở làng Nghi Tàm, nay thuộc quận Tây Hồ, Hà Nội.

+ Chồng bà làm tri huyện Thanh Quan, tỉnh Thái Bình, do đó bà có tên gọi là Bà Huyện Thanh Quan.

+ Bà là một trong số nữ sĩ tài danh hiếm có trong thời đại ngày xưa, hiện còn để lại sáu bài thơ luật Đường , trong đó có bài “Qua Đèo Ngang”.

- Tác phẩm:

+ Hoàn cảnh ra đời: Bài thơ được sáng tác khi bà trên đường từ Bắc Hà vào Huế nhận chức “Cung Trung giáo tập”.

+ Xuất xứ: In trong “Hợp tuyển thơ văn Việt Nam”, tập ba, NXB Văn hóa, 1963).

+ PTBĐ chính: Biểu cảm

+ Thể thơ: Thất ngôn bát cú luật Đường.

+ Giá trị nội dung:

Bài thơ cho thấy cảnh Đèo Ngang bao la thoáng đãng mà vắng vẻ heo hút, tuy có thấp thoáng dáng vẻ con người nhưng còn hoang sơ. Đồng thời thể hiện nỗi nhớ nước, thương nhà và nỗi cô đơn thầm lặng của tác giả.

+ Giá trị nghệ thuật:

*Thể thơ thất ngôn bát cú luật Đường cô đọng cảm xúc.

*Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.

*Sử dụng từ láy gợi hình gợi cảm, từ đồng âm, nghệ thuật đối, đảo, điệp,…

Câu 2:

- Cảm hứng chủ đạo: Xuyên suốt bài thơ là cảnh Đèo Ngang thoáng đãng nhưng heo hút, tuy có bóng dáng con người nhưng vô cùng ít ỏi. Ẩn sâu trong đó là tâm trạng cô đơn, nỗi buồn hoài cổ của nhà thơ khi đứng trước cảnh Đèo Ngang. Bài thơ chứa chan cảm xúc của tác giả, là một bài thơ hay cho thấy sự yêu mến non sông, đất nước của nữ thi sĩ.

Câu 3: 

- Gợi ý: có 2 cách

+ Theo thể thơ, bố cục gồm 4 phần:

Đề  – hai câu đầu:  Cái nhìn chung về cảnh vật Đèo Ngang.

Thực – hai câu tiếp: Cuộc sống của con người ở Đèo Ngang.

Luận – hai câu tiếp: Tâm trạng của tác giả.

Kết – hai câu cuối: Nỗi cô đơn đến tột cùng của tác giả.

+ Theo nội dung, bố cục gồm 2 phần:

Bốn câu đầu: Miêu tả bức tranh thiên nhiên và cuộc sống của con người nơi Đèo Ngang.

Bốn câu sau: Tâm trạng hoài cổ, nỗi nhớ nước, thương nhà da diết, nỗi buồn thầm lặng cô đơn của nhà thơ.

Xem thêm Bài tập & Lời giải

Trong: Câu hỏi tự luận Ngữ văn 8 chân trời bài 6: Qua đèo ngang

2. THÔNG HIỂU (5 câu)

Câu 1: Cho biết cơ sở để em xác định thể thơ của bài “Qua Đèo Ngang”.

Câu 2: Hãy cho biết bài thơ được làm theo luật bằng hay luật trắc và đã tuân thủ quy định về luật, niêm, vần, đối của một bài thơ thất ngôn bát cú luật Đường như thế nào?

Câu 3: Em hình dung như thế nào về cảnh Đèo Ngang trong bốn câu thơ đầu?

Câu 4: Trong các cặp câu 3 – 4 và 5 – 6, tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của chúng.

Câu 5: Cách ngắt nhịp của câu thơ thứ bảy có gì đặc biệt? Cách ngắt nhịp đó giúp em hình dung như thế nào về tâm trạng của tác giả?

 

 

Xem lời giải

3. VẬN DỤNG (3 câu)

Câu 1: Cảnh Đèo Ngang được gợi tả như thế nào trong bốn câu thơ đầu?

            Cảnh đó góp phần thể hiện tâm trạng gì của tác giả?

Hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 câu) trình bày suy nghĩ của em về hai câu hỏi trên.

Câu 2: Viết đoạn văn (khoảng ½ trang giấy) trình bày cảm nhận của em về bốn câu thơ cuối trong bài “Qua Đèo Ngang”.

Câu 3: Em hiểu thế nào về nội dung của câu thơ cuối? Nhận xét giá trị nghệ thuật được sử dụng trong câu thơ (trình bày bằng một đoạn văn ngắn khoảng 10 dòng).

 

Xem lời giải

4. VẬN DỤNG CAO (2 câu)

Câu 1: Trong kho tàng thơ ca Việt Nam, có rất nhiều bài thơ “mượn cảnh tả tình” như “Qua Đèo Ngang”, em hãy kể tên một số bài thơ mà em biết (ngữ liệu có thể lấy trong sách hoặc ngoài SGK).

Câu 2: Trong bài thơ “Qua Đèo Ngang” có nhắc đến cụm từ “ta với ta”. Cụm từ này cũng được xuất hiện trong bài “Bạn đến chơi nhà” (Nguyễn Khuyến). Em hãy so sánh giá trị biểu đạt của cụm từ đó trong hai bài thơ.

Xem lời giải

Xem thêm các bài Soạn văn 8 tập 2 chân trời sáng tạo, hay khác:

Xem thêm các bài Soạn văn 8 tập 2 chân trời sáng tạo được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục theo sát chương trình Lớp 8 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 8 | Để học tốt Lớp 8 | Giải bài tập Lớp 8

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 8, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 8 giúp bạn học tốt hơn.