Skills - Review 4
Reading
1. Read the text about eco-city planning. (Đọc bài đọc nói về việc quy hoạch thành phố sinh thái.)
Dịch
Xây dựng thành phố sinh thái
Khi tôi đọc cuốn sách Thành Phố Sinh Thái Berkeley. Xây dựng thành phố vì một tương lai lành mạnh của tác giả Richard Register, lần đầu tiên tôi được làm quen với ý tưởng về một thành phố sinh thái. Tác giả cuốn sách này đã đưa ra thuật ngữ "thành phố sinh thái" năm 1987 khi cuốn sách lần đầu tiên xuất bản.
Người dân của thành phố này suy nghĩ rất kỹ về những tác động có thể xảy ra đối với môi trường và chăm sóc tốt môi trường sống của mình. Ở đây không có ô nhiễm vì tất cả xe cộ đều chạy bằng năng lượng có thể tái tạo được của địa phương. Khí thải C02 được kiểm soát và giữ ở mức hài hòa với những quy định nghiêm ngặt về chất lượng bầu không khí và môi trường.
Bên cạnh đó, người dân cùng tồn tại với môi trường bằng cách phân chia thành phố ra thành hai vành đai. Vành đai thứ nhất là trung tâm thành phố bao gồm khu dân cư. Vành đai thứ hai gồm không gian rộng lớn dành làm công viên với nhiều cây xanh. Không gian xanh lọc sạch và làm trong lành bầu không khí mà mọi người thở.
Thành Phổ Sinh Thái Berkeley là một cuốn sách mang lại cảm hứng cho người đọc, có thể đem lại cho những nhà quy hoạch đô thị nhiều ý tưởng sáng tạo và những giải pháp có thể được áp dụng đối với bất kỳ thành phố nào.
2. Read the text again and answer the questions. (Đọc lại bài đọc rồi trả lời câu hỏi.)
Giải:
- When was the word eco-city created? (Từ “eco-city” được tạo ra khi nào?)
=> It was created in 1987 (when the book Ecocity Berkeley: Building Cities for a Healthy Future by Richard Register was published). (Nó được tạo ra vào năm 1987 (khi cuốn sách Ecocity Berkeley: Xây dựng thành phố cho một tương lai lành mạnh của Richard Register đã được xuất bản). - Why is there no pollution in Eco Berkeley? (Tại sao không có ô nhiễm trong Eco Berkeley?)
=> There is no pollution as all the vehicles run on local renewable energy. (Không có ô nhiễm vì tất cả các xe chạy bằng năng lượng tái tạo tại địa phương.) - How do the inhabitants co-exist with nature? (Làm thế nào để cư dân cùng tồn tại với thiên nhiên?)
=> They co-exist with nature by dividing the city into two cicles or rings. (Họ cùng tồn tại với thiên nhiên bằng cách chia thành phố thành hai vòng hoặc vành đai) - What are the two rings for? (Hai vành đai để làm gì?)
=> The first ring is the city centre containing the residential areas. The second ring includes vast park space and lots of scenery, which filters and refreshes the air people breathe. (Vành đai đầu tiên là trung tâm thành phố có chứa khu dân cư. Vành đai thứ hai bao gồm không gian công viên rộng lớn và rất nhiều phong cảnh, cái để lọc và làm mới không khí cho mọi người hít thở.) - Who needs to read Register’s book and why? (Ai cần đọc sách của Register và tại sao?)
=> Urban planners need to read the book because it can offer them creative ideas and solutions to environmental problems that can be applied to any city. (Các nhà quy hoạch đô thị cần phải đọc cuốn sách vì nó có thể cung cấp cho họ ý tưởng sáng tạo và giải pháp cho các vấn đề môi trường có thể áp dụng cho bất kỳ thành phố nào.)
Speaking
3. Work with a partner. Choose two ideas (or use your own ideas) and make a conversation about sustainable living. (Làm việc với bạn bên cạnh, chọn hai ý tưởng (hoặc dùng ý tưởng của em) để làm một đoạn hội thoại về lối sống thân thiện với môi trường.)
- phân loại rác đề tái chế, dùng chất thái tạo ra điện, nhiệt... đề thỏa mãn nhu cầu hàng ngày
- thiết kể đường phố có thể đi bộ qua được: đi bộ trước, sau đó đi xe đạp rồi sử dụng phương tiện giao thông công cộng
- bảo vệ môi trường sổng, hỗ trợ nông nghiệp địa phương.
- thúc đấy lối sống giản dị, nấu ăn bằng những cây trồng tại địa phương, các thành phần hữu cơ.
Ví dụ:
- Student A: How can we live more sustainable lifestyle? What do you think our urban planners should do? (Làm sao chúng ta có thể sống một phong cách bền vững hơn. Bạn nghĩ các nhà quy hoạch nên làm gì?)
- Student B: I think they should redesign abandoned areas and convert them into rich, diverse ecosystem. (Mình nghĩ họ nên tái thiết kế các khu vực bị bỏ hoang và chuyển chúng thành hệ sinh thái giàu có và đa dạng.)
- Student A: Sounds great. There should also be gardens in all residential areas. (Thật tuyệt! Nên có những ngôi vườn ở các khu dân cư nữa.)
Listening
4. Listen to the recording about negative effects of over-exercising. Decide whether the folowing statements are true (T), or false (F) according to the speaker. (Nghe đoạn ghi âm về những ảnh hưởng tiêu cực của việc tập thể dục quá sức rồi trả lời xem những lời phát biểu dưới đây đúng (T), hay sai (F) theo ý kiến người nói.)
Giải:
|
T |
F |
1. The more exercise you do, the healthier you become. (Bạn càng tập thể dục nhiều, bạn càng trở nên khỏe mạnh hơn.) |
|
V |
2. Doing extensive workouts is too much of a good thing. (Thực hiện các bài tập với cường độ dày đặc là không tốt.) |
V |
|
3. People may become addicted to high-intensity physical activity. (Con người có thể trở nên nghiện hoạt động thể chất cường độ cao.) |
V |
|
4. Over-exercising can be harmful to the body’s muscles, joints and heart. (Tập thể dục quá mức có thể gây hại cho cơ, khớp và tim của cơ thể.) |
V |
|
5. You should consult with an instructor before starting a new exercise programme. (Bạn nên tham khảo ý kiến của một người hướng dẫn trước khi bắt đầu một chương trình tập thể dục mới.) |
|
V |
Writing
5. Think of an advice you can give to over-exercises. Write a short text about the reasons for over-exercising. Use the suggestions in the box or your own information and ideas. (Em hãy nghĩ ra một lời khuyên về việc tập thế dục quá sức. Viết một đoạn văn ngắn nói về lý do của việc tập thể dục quá sức, dùng nhừng gợi ý cho trong khung hoặc ý tưởng của chính bạn)
Giải:
Some people over-exercise for a number of reasons. Teenagers may worry too much about their physical appearance and want to build the perfect body. Some of them may feel peer pressure to lose weight or get lean, toned legs. Male teenagers may experience pressure to look fit, muscular and toned like celebrities in films, magazine ads or sports. Many boys tee] that their arm or leg muscles are too small and try to work out several times a week to increase muscle mass.
Girls' over-exercising can result from self-dissatisfaction and fear of being overweight. They may compare theirselves with fashion models considered to be physically perfect. They may worry about their waistlines not being thin enough or their bellies being too fat.
If you think our friends is over -exercising. try to talk to them, and explain that their bodies need to rest as well. Ask them to focus on other aspects of life such as study and hobbies.
Dịch:
Một số người tập thể dục quá nhiều vì một số lý do. Thanh thiếu niên có thể quá lo lắng về vẻ ngoài của cơ thể và muốn xây dựng cơ thể hoàn hảo. Một số người trong số họ có thể cảm thấy áp lực từ bạn bè để giảm cân hoặc có đôi chân khỏe khoắn. Nam thanh thiếu niên có thể gặp áp lực cho trông vừa vặn, cơ bắp và săn chắc như những người nổi tiếng trong phim ảnh, quảng cáo hoặc tạp chí thể thao. Nhiều bé trai cho rằng cánh tay hoặc cơ chân của họ quá nhỏ và cố gắng tập luyện vài lần một tuần để tăng khối lượng cơ.
Việc tập thể dục quá mức của các bé gái có thể là kết quả của sự tự ti và sợ bị thừa cân. Họ có thể so sánh mình với các người mẫu thời trang được coi là hoàn hảo về hình thể. Họ có thể lo lắng về vòng eo của họ không đủ nhỏ hoặc bụng của họ quá béo.
Nếu bạn nghĩ rằng bạn của chúng ta đang tập luyện quá mức, cố gắng nói chuyện với họ, và giải thích rằng cơ thể họ cũng cần nghỉ ngơi. Yêu cầu họ tập trung vào các khía cạnh khác của cuộc sống như học tập và sở thích.
Bài tập & Lời giải
Think of an advice you can give to over-exercises. Write a short text about the reasons for over-exercising. Use the suggestions in the box or your own information and ideas. (Hãy nghĩ ra một lời khuyên về việc tập thế dục quá sức. Viết một đoạn văn ngắn nói về lý do của việc tập thể dục quá sức)