BÀI 14. THỰC HÀNH: TÌM HIỂU VAI TRÒ NGÀNH NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN; VẼ BIỂU ĐỒ VÀ NHẬN XÉT VỀ NGÀNH NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN
Câu hỏi: Nội dung 1: Viết báo cáo về vai trò ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản.
Giải rút gọn:
* Vai trò đối với phát triển các ngành kinh tế khác:
- Cung cấp nguyên liệu.
- Thị trường tiêu thụ.
- Góp phần thúc đẩy xuất khẩu.
* Vai trò đối với xã hội:
- An ninh lương thực.
- Giải quyết việc làm.
- Bảo vệ môi trường.
* Vai trò đối với việc xây dựng nông thôn mới:
- Nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn.
- Phát triển kết cấu hạ tầng.
- Bảo tồn văn hóa và phát triển du lịch nông nghiệp.
Câu hỏi: Nội dung 2: Vẽ biểu đồ quy mô và cơ cấu ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản nước ta năm 2010 và năm 2021. Nhận xét và giải thích sự thay đổi quy mô và cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản nước ta năm 2021 so với năm 2010.
Giải rút gọn:
Xử lí số liệu:
Tỉ trọng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản nước ta năm 2010 và năm 2021
Ngành Năm Nông nghiệp Lâm nghiệp Thủy sản 2010 77% 3% 20% 2021 71% 3% 26%
BIỂU ĐỒ QUY MÔ VÀ CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN NƯỚC TA NĂM 2010 VÀ NĂM 2021
Nhận xét:
- Về cơ cấu:
+ Nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn nhất (71%), lâm nghiệp chiếm tỉ trọng nhỏ nhất (3%), thủy sản chiếm 26%.
+ Tuy chiếm tỉ trọng lớn nhất nhưng tỉ trọng ngành nông nghiệp giảm 6%, từ 77% (2010) còn 71% (2021).
+ Tỉ trọng ngành lâm nghiệp không có sự thay đổi.
+ Tỉ trọng ngành chăn nuôi tăng 6%; từ 20% (2010) lên 26% (2021).
- Về quy mô: Năm 2021 có quy mô cao gấp 2,43% so với năm 2021.
Giải thích:
- Do nhu cầu tiêu dùng lương thực, thực phẩm ngày càng tăng do dân số tăng và đời sống người dân cải thiện.
- Nhà nước đã có nhiều chính sách hỗ trợ phát triển ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản
- Khoa học kỹ thuật được ứng dụng ngày càng rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản, giúp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.