Giáo án VNEN bài Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975

Dưới đây là mẫu giáo án VNEN bài: Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975. Bài học nằm trong chương trình Khoa học xã hội 9 tập 2. Bài mẫu có: văn bản text, file PDF, file word đính kèm. Thầy cô giáo có thể tải về để tham khảo. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích

Ngày soạn:
Ngày dạy:
Điều chỉnh:
Bài 24 – Tiết: 87,89 đến tiết 96,98:
VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Học xong bài này, HS đạt được
1. Kiến thức
- Xác định được nhiệm vụ chiến lược của hai miền Nam – Bắc Việt Nam sau Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về Đông Dương.
- Tái hiện được những nét chính về cuộc chiến đấu của nhân dân Miền Nam chống các chiến lược chiến tranh xâm lược kiểu mới của Mĩ (1954 – 1975); hiểu rõ vai trò của hậu phương miền Bắc trong giai đoạn này.
- Đánh giá được vai trò của Đảng trong việc lãnh đạo nhân dân hai miền thực hiện nhiệm vụ chiến lược giai đoạn 1954 – 1975.
- Phân biệt được các thuật ngữ, khái niệm cơ bản: nhiệm vụ chiến lược, chiến tranh thực dân kiểu mới, chiến tranh đặc biệt,...
2. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng: đọc hiểu thông tin, sử dụng kênh hình, rút ra bài học lịch sử, rèn kĩ năng làm việc độc lập hoặc theo nhóm.
3. Thái độ
- Khâm phục tinh thần lao động sản xuất, anh dũng chiến đấu và ý chí quyết tâm chống Mỹ, cứu nước của nhân dân; chống lại các luận điệu xuyên tạc và có thái độ khách quan khi đánh giá sự kiện, hiện tượng lịch sử.
- Bồi dưỡng ý thức tự học.
4. Định hướng hình thành phát triển năng lực:
- Năng lực chung: Giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ, sáng tạo.
- Năng lực chuyên biệt: Tái tạo kiến thức, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử, nhận xét, đánh giá.
II. NỘI DUNG TRỌNG TÂM
- Nội dung:
+ Tình hình Việt Nam sau hiệp định Giơ ne vơ năm 1954 về Đông Dương
+ Miền Nam chiến đấu chống các chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mĩ (1954 – 1973)
+ Miền Bắc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.
+ Hiệp định Pa-ri năm 1973 về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam.
+ Giải phóng hoàn toàn Miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc (1973-1975)
III. PHƯƠNG PHÁP TRỌNG TÂM
- Phương pháp: Nêu vấn đề, gợi mở, vấn đáp, thảo luận nhóm, trình bày một phút kết quả thảo luận
IV. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1. Giáo viên:
- Lược đồ: Chiến cuộc tổng tiến công nổi dậy năm 1975 và các tranh ảnh có liên quan đến bài học.
- Máy chiếu
2. Học sinh: Nghiên cứu sách HDH
V. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Bài mới.
1. Khởi động
HS quan sát các hình ảnh 1,2,3,4,5,6,7 - SHD/67
? Tình hình Việt Nam sau Hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương năm 1954? Vì sao Việt Nam bị chia cắt thành hai miền. Nhiệm vụ đặt ra cho mỗi miền lúc này là gì?
HS phát biểu – bổ sung
2. Hình thành kiến thức
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
- Mục tiêu: tạo hứng thú, tâm thế cho học sinh.
- Phương pháp: vấn đáp
- Thời gian:
- Khởi động:
+ GV: tổ chức HS hoạt động cá nhân trả lời các câu hỏi sgk
+ HS: quan sát các hình ảnh 1,2,3,4,5,6,7 - SHD/67
? Tình hình Việt Nam sau Hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương năm 1954? Vì sao Việt Nam bị chia cắt thành hai miền. Nhiệm vụ đặt ra cho mỗi miền lúc này là gì?
+ HS: phát biểu – bổ sung
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
- Mục tiêu: trang bị cho học sinh những kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập nêu ra ở hoạt động khởi động.
- Phương pháp: thuyết trình, pháp vấn, gợi mở, phân tích, nêu vấn đề, giảng bình, thảo luận nhóm…
- Thời gian:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
Hoạt động 1: Tìm hiểu về tình hình Việt Nam sau hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về Đông Dương.
GV: Nội dung hiệp định Giơ ne vơ 1954 về Đông Dương được kí kết đã chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp đối với 3 nước Việt Nam, Lào, Campuchia.
QS hình 7,8,9 kết hợp thông tin SGK
? Cho biết tình hình nước ta sau hiệp định Giơ-ne-vơ (1954)?
? Vì sao hội nghị hiệp thương giữa hai miền Nam – Bắc chưa được tiến hành?
HS: Vì sự chống pháp của Mỹ
? Mục đích của Mỹ là gì?
GV : lấy vĩ tuyến 17 làm gianh giới quân sự tạm thời giữa 2 miền Nam - Bắc. I. Tình hình Việt Nam sau hiệp định Giơ ne vơ năm 1954 về Đông Dương
- Quân Pháp rút khỏi Miền Bắc (5/1955), nhưng hội nghị hiệp thương giữa hai miền Nam – Bắc để tổ chức Tổng tuyển cử chưa được tiến hành.
- Mỹ thay thế Pháp, đưa tay sai lên nắm chính quyền ở Miền Nam, thực hiện âm mưu chia cắt đất nước ta làm hai miền, biến Miền Nam thành thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân sự của chúng.
Hoạt động 2 : Tìm hiểu về miền Nam chiến đấy chống các chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mĩ (1954-1973)
GV: Từ 1949 - 1950, Mỹ đã can thiệp vào Đông Dương bằng cách viện trợ cho Pháp tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương. Trong suốt thời gian hội nghị Giơ ne vơ, Mỹ tìm mọi cách phá hoại hiệp định. Khi hiệp định được kí kết, Mỹ càng ráo riết hoạt động chống phá cách mạng Việt Nam.
? Cho biết hoàn cảnh dẫn tới cuộc đấu tranh chống Mỹ - Diệm?
- Với sự kiện Mỹ nhảy vào Miền Nam thay chân Pháp sau khi hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết.
+ Mỹ nói: chúng không tham gia kí hiệp định thì không bị hiệp định ràng buộc... điều đó tỏ rõ âm mưu xâm lược của chúng. Mỹ đã lôi kéo một số nước thành viên: Anh, Pháp, Ôxtraylia, Niudilân, Pakitxtan, Philippin, Thái Lan ra nhập khối phòng thủ chung Đông Nam Á, đặt 3 nước Đông Dương dưới sự bảo hộ của khối này với mưu đồ ủng hộ Ngô Đình Diệm, gạt bỏ Pháp, tiêu diệt lực lượng cách mạng chiếm hẳn miền Nam Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ.
? Trong hoàn cảnh đó Đảng ta có chủ trương gì?
? Tại sao sau Hiệp định Gie-ne-vơ, ta chủ trương đấu tranh chính trị ở Miền Nam?
- Vì theo tinh thần của Hiệp định:
+ Hầu hết các lực lượng của ta tập kết, chuyển quân ra Bắc.
+ Lực lượng so sánh giữa ta và địch chênh lệch.
+ Ta muốn tỏ thiện chí hoà bình và thực hiện nghiêm chỉnh Công pháp quốc tế.
GV: sử dụng bản đồ Việt Nam để xác định trên bản đồ những đô thị có phong trào đấu tranh sôi nổi của giai cấp.
Quan sát hình 10, 11, chú ý phần thông tin in nhỏ
? Phong trào đấu tranh chính trị chống Mỹ Diệm của nhân dân Miền Nam (1954-1959) diễn ra như thế nào?
- Phong trào lan rộng khắp các thành phố và vùng nông thôn lôi cuốn hàng triệu người tham gia, gồm các tầng lớp nhân dân, đảng phái, dân tộc …  hình thành nên mặt trận chống Mỹ Diệm.
? Trước tình hình đó Mĩ – Diệm có hành động ntn?
? Bước sang 1958 – 1959, mục tiêu, hình thức đấu tranh có gì thay đổi?
? Em có nhận xét gì về hình thức và phương pháp đấu tranh trong giai đoạn này?
- Hình thức đấu tranh: công khai
- Phương pháp đấu tranh: nhằm giữ gìn hoà bình.
? Phong trào “Đồng khởi” của nhân dân Miền Nam bùng nổ trong hoàn cảnh nào?
QS hình 12
GV giải thích: với “đạo luật 10/59” Mỹ Diệm đưa ra khẩu hiệu: “tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa cộng sản”, “thà giết nhầm còn hơn bỏ sót” chúng đã gây ra những vụ thảm sát đẫm máu ở Quảng Nam:
+ Chôn sống 21 người ở chợ Được.
+ Dìm chết 42 người ở Đập Vĩnh Trinh
+ Tháng 7/1955, bắn chết 92 dân thường một lúc ở Hướng Điền
+ Nam Bộ chỉ còn 5000 trên tổng số 6 vạn Đảng viên.
=> Bọn Mỹ - Diệm định dùng thủ đoạn dã man, tàn bạo để buộc dân ta phải khuất phục.
? Trên cơ sở nhận định tình hình Miền Nam, Đảng ta có chủ trương gì?
QS hình13,14,15
- GV dùng lược đồ hình 13 phong trào “Đồng khởi”: Trước tội ác của Mỹ - Diêm, quần chúng thấy rằng không thể dùng tay không mà chống lại súng đạn..
- “Đồng khởi”: đồng loạt khởi nghĩa.
? Cho biết kết quả của phong trào “Đồng khởi”?
- Tính đến cuối 1960 Nam Bộ có 600/1298 xã thành lập được chính quyền nhân dân tự quản trong đó có 116 xã hoàn toàn giải phóng.
- Các tỉnh ven biển Trung Bộ có 904/3829 thôn giải phóng.
- Ở Tây Nguyên có 3200/5721 thôn không còn chính quyền Ngụy.
- Chính quyền cách mạng được thành lập ở một vùng rộng lớn.
? Phong trào “Đồng khởi” thắng lợi có ý nghĩa gì?
GV: Sau thất bại ở phong trào “Đồng Khởi” Mỹ thực hiện chiến lược “chiến lược chiến tranh đặc biệt” ở Miền Nam.
+ Chiến tranh đặc biệt 1961-1965, là một trong ba chiến lược: chiến tranh đặc biệt, cục bộ, tổng hợp trong chiến lược toàn cầu phản ứng linh hoạt.
? Hiểu như thế nào về chiến lược chiến tranh đặc biệt của Mĩ?
QS hình 16,17
? Đế quốc Mỹ đã thực hiện chiến lược chiến tranh đặc biệt ở Miền Nam như thế nào?
GV: + giải thích thuật ngữ “trực thăng vận”; “thiết xa vận”
? Em có nhận xét gì về “chiến lược chiến tranh đặc biệt” của Mỹ?
- Hình thức “chiến lược chiến tranh đặc biệt của Mỹ” khác với kiểu chiến tranh xâm lược trước kia của Pháp (trực tiếp đem quân đến xâm lược, cử người đến cai trị nước ta)
 Nhân dân oán thù Mỹ ít mà oán thù Ngụy nhiều.
? Chủ trương của ta trong cuộc chiến đấu chống chiến lược chiến tranh đặc biệt của Mỹ như thế nào?
- Kết hợp giữa đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang, kết hợp giữa tiến công và nổi dậy.
- Làm lung lay từng bước 3 chỗ dựa của chiến lược “chiến tranh đặc biệt” và chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mỹ:
+ Nguỵ quân, nguỵ quyền (công cụ)
+ Ấp chiến lược (xương sống)
+ Đô thị (hậu cứ)
QS hình 18,19,20 kết hợp thông tin sgk
? Nêu những thắng lợi về quân sự của ta trong chiến lược “chiến tranh đặc biệt” 1961-1965?
- “Ấp bắc” là một ấp nhỏ thuộc huyện Cai Lậy, tỉnh Mỹ Tho.
GV giới thiệu H23: Phá ấp “chiến lược” khiêng nhà về làng cũ.
? Chiến thắng Ấp Bắc có ý nghĩa gì?
QS hình: 21, 22
? Trong đấu tranh chính trị đã giành được những thắng lợi gì?
? Tình hình trong chiến trường Miền Nam cuối 1964 đầu 1965 có những chuyển biến nào ?
? Những thắng lợi trên mặt trận quân sự, chính trị (từ 1962 -> 1965) có tác dụng gì?
- Ba chỗ dựa chủ yếu của “chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ ở Miền Nam đã bị lung lay tận gốc rễ: nguỵ quân, nguỵ quyền, ấp chiến lược, đô thị Miền Nam không còn là nơi an toàn của đế quốc Mỹ, Nguỵ
QS thông tin SHDH/106
? Đế quốc Mỹ đề ra chiến lược “chiến tranh cục bộ” trong hoàn cảnh nào?
GV: “chiến tranh cục bộ” là 1 trong 3 loại hình chiến tranh nằm trong “chiến lược phản ứng linh hoạt” của đế quốc Mỹ (1961 - 1965) nhằm làm bá chủ thế giới (chiến tranh đặc biệt, cục bộ, tổng lực).
? Nêu vài nét hiểu biết của em về loại hình chiến tranh này?
- Quân đồng minh: Hàn Quốc, Thái Lan, Philippin, Ôxtrâylia, Niudilân…nhưng Mỹ gữ vai trò quan trọng Nhằm cứu đội quân Sài Gòn khỏi bị sụp đổ, tiếp tục thực hiện những mục tiêu của chủ nghĩa thực dân kiểu mới ở Miền Nam.
- Để thực hiện kiểu chiến tranh này, số lượng quân Mỹ ở miền Nam tăng lên:
+ Tháng 7/1965: 75.000 tên
+ Tháng 12/1965: 200.000 tên
+ Số máy bay tăng lên gấp đôi. Xe thiết giáp tăng gấp rưỡi, nhiều loại vũ khí hiện đại được sử dụng với qui mô lớn.
? Âm mưu mới của đế quốc Mỹ trong “chiến tranh cục bộ” là gì?
- Tổ chức những cuộc hành quân tìm diệt quân giải phóng. Tiến hành “bình định” Miền Nam.
- Với 2 gọng kìm “tìm diệt” và “bình định” chúng hi vọng đến cuối 1967 sẽ dồn cách mạng miền Nam vào thế bị động rồi kết thúc theo ý muốn.
QS hình 24 – kết hợp thông tin SDH
? Cho biết thủ đoạn của Mỹ trong chiến lược “chiến tranh cục bộ”?
GV: Giới thiệu bổ sung h.24: Hình ảnh quân Mĩ đổ bộ xuống Vạn Tường (8/1965)
HĐ thảo luận nhóm
? Chiến lược “chiến tranh cục bộ” và “chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ ở Miền Nam có điểm gì giống và khác nhau?
GV bổ sung:
* Giống nhau: đều là chiến tranh thực dân kiểu mới.
* Khác nhau:
+ Lực lượng chủ yếu tham chiến trong “chiến tranh đặc biệt là nguỵ quân và cố vấn Mỹ.
+ Trong “chiến tranh cục bộ” lực lượng chủ yếu là lính viễn chinh Mỹ, chư hầu cùng với lính nguỵ
GV: Ngay sau khi quân viễn chinh ồ ạt tràn vào Miền Nam Việt Nam, Mỹ muốn đánh thắng 1 trận lớn để gây thanh thế và để thí nghiệm những cuộc hành quân chúng cho là hiện đại, mở đầu “chiến lược chiến tranh cục bộ” chúng tấn công Vạn Tường
Thảo luận cặp bàn
Qs hình 25/ thông tin SHDH/108
Tường thuật diễn biến trận Vạn Tường
GV: dùng lược đồ thuật chiến thắng Vạn Tường:
+ Giới thiệu Vạn Tường
+ Thuật diễn biến: Sáng 18/8/1965, Mỹ tấn công Vạn Tường.
? Chiến thắng Vạn Tường có ý nghĩa như thế nào?
? Vì sao khi thất bại ở Vạn Tường, Mỹ vẫn liên tiếp mở hai cuộc phản công mùa khô?
+ Nhằm gỡ lại tổn thất ở cuối 1965.
+ Nhằm gây thanh thế, trấn an tinh thần quân chư hầu, nguỵ quân, nguỵ quyền.
GV: tại sao lại gọi là cuộc phản công mùa khô vì khí hậu ở Miền Nam có hai mùa trong năm:
+ Mùa mưa từ tháng 5->10
+ Mùa khô từ tháng 11-> 4 năm sau (tính theo dương lịch)
GV : Ta diệt 24 vạn địch. Bắn rơi và phá huỷ 2.700 máy bay, 2.200 xe tăng, xe bọc thép, hơn 3.400 ô tô.
? Ý nghĩa của hai chiến thắng mùa khô ?
- Làm phá sản hoàn toàn mục tiêu chiến lược
" tìm diệt" và " bình định" của Mỹ.
QS hình 26
? Trong những năm đầu của “chiến tranh cục bộ” nhân dân ta đã giành được những thắng lợi về đấu tranh chính trị như thế nào?
- Đến cuối 1967, mặt trận dân tộc giải phóng Miền Nam đã có cơ quan thường trực ở các nước XHCN và một số nước khác. Cương lĩnh của mặt trận được 41 nước, 12 tổ chức quốc tế và 5 tổ chức khu vực lên tiếng ủng hộ.
GV giới thiệu h 27
? Em có nhận xét gì về những thắng lợi của nhân dân Miền Nam trong 3 năm 1965, 1966, 1967 ?
- Với chiến thắng của quân và dân Miền Nam trong 3 năm, ta đã tiêu hao 1 bộ phận lớn quân địch, buộc địch lâm vào thế đối phó bị động, lực lượng so sánh thay đổ có lợi cho ta, lực lượng vũ trang của ta trưởng thành về mọi mặt, tạo điều kiện cho ta mở cuộc tổng tiến công và nổ dậy 1968.
? Ta tiến hành cuộc tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân (1968) trong hoàn cảnh nào ?
- Bước vào xuân 1968, so sánh lực lượng thay đổi có lợi cho ta. Lợi dụng sự mâu thuẫn trong năm bầu cử tổng thống ở Mĩ ta chủ trương mở cuộc tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam, trọng tâm là các đô thị
? Mục đích của ta khi mở cuộc tổng tiến công?
- Nhằm tiêu diệt một bộ phận quân Mỹ, quân đồng minh và quân đội Sài Gòn... buộc Mĩ phải đàm phán rút quân về nước
QS lược đồ hình 28 và thông tin sgk
? Cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân 1968 diễn ra như thế nào ?
- Cuộc tổng tiến công và nổi dậy được mở đầu bằng cuộc tập kích chiến lược bất ngờ vào sân bay Tân Sơn Nhất. Cuộc tổng tiến công và nổi dậy diễn ra qua 3 đợt:
+ Đợt 1: không đầy 1 tháng quân va dân ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 14.7000 tên địch, trong đó 43.000 lính Mỹ và đồng minh phá huỷ một khố lượng lớn vật chất và phương tiện chiến tranh của chúng.
+ Đợt 2, 3 : Lực lượng của ta gặp không ít khó khăn và tổn thất ….. Mục tiêu của cuộc tổng tiến công và nổi dậy không đạt được đầy đủ.
? Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Mùa Xuân 1968 có ý nghĩa lịch sử như thế nào?
- Làm lung lay ý chí xâm lược của Mỹ, buộc Mỹ phải tuyên bố “phi Mỹ hoá chiến tranh”, tức thừa nhận thất bại của chiến lược chiến tranh cục bộ, chấm dứt ném bom phá hoại miền Bắc và chấp nhận đàm phán ở Pari.
GV: Ta còn mắc một số thiếu sót, sai lầm về đánh giá lực lượng của địch chưa chuẩn xác cho nên ta vấp phải những tổn thất nhất định.
? Trình bày hoàn cảnh ra đời của chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh”?
? Âm mưu thủ đoạn của Mỹ trong chiến lược này là gì ?
- “Dùng người Việt trị người Việt, dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”
QS hình 29 và hình 30 và thông tin SDH/111
? Hiểu như thế nào về loại hình chiến tranh này?
? Nhận xét gì về chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” và “Đông Dương hoá chiến tranh” của Mĩ?
- Nguy hiểm, thâm độc.
? Trình bày những thắng lợi chính trị của ta trong thời kỳ “Việt Nam hoá chiến tranh” (1969 - 1973) ?
? Chính phủ lâm thời cộng hoà Miền Nam Việt Nam ra đời có ý nghĩa gì ?
- Vừa ra đời, chính phủ cách mạng lâm thời đã được 23 nước công nhận, trong đó có 21 nước đặt quan hệ ngoại giao
GV nêu sự kiện: 2/9/1969 (SGK - T112)
? Trình bày những thắng lợi quân sự của ta (1969 -1973)?
- Đập tan cuộc hành quân xâm lược Cam-pu chia của 10 vạn quân Mỹ, Nguỵ Sài Gòn, giải phóng vùng đất đai rộng lớn (đông bắc Cam pu chia) và 4,5 triệu dân.
- Tiêu diệt 4,5 vạn quân Mỹ và quân đội Sài Gòn, giữ vững hành lang chiến lược của cách mạng Đông Dương.
? Thắng lợi trên mặt trận quân sự có ý nghĩa gì ?
GV giới thiệu hình 32/113
GV : + 1969 – 1971, thế của địch ngày càng đi xuống, quân Mỹ phải rút đại bộ phận về nước, 1972 cũng là năm bầu cử tổng thống Mỹ, Ních Sơn muốn trúng cử một lần nữa  không dám mang quân trở lại Đông Dương.
+ Về phía ta : sau một loạt thắng lợi giành được trong 2 năm 1970 – 1971, về quân sự trên mặt trận chống bình định, trên bàn đàm phán ở Pa ri => Bước 1972 cách mạng Miền Nam có những điều kiện và thắng lợi cho cuộc tấn công chiến lược mới.
? Vì sao ta mở cuộc tiến công chiến lược 1972?
- So sánh lực lượng Đông Dương thay đổi..
- Chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh của Mỹ bị phá sản...
QS hình 33/113 và kết hợp thông tin SHD
? Cuộc tổng tiến công diễn ra như thế nào ?
? Kết quả ?
? Cho biết ý nghĩa lịch sử của cuộc tiến công ?
HS: Quan sát hình 34
? Em phải làm gì để thể hiện lòng biết ơn các anh hùng, liệt sĩ đã hi sinh vì độc lập tự do của dân tộc?
HS: bộc lộ. II. Miền Nam chiến đấu chống các chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mĩ (1954 – 1973)
1. Cuộc đấu tranh chống chế độ Mĩ – Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng, tiến tới ‘Đồng Khởi’ của nhân dân miền Nam (1954-1960)
a. Miền Nam đấu tranh chống chế độ Mĩ – Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng (1954- 1959)
- Chuyển từ đấu tranh vù trang sang đấu tranh dưới hình thức đấu tranh chính trị, chống Mĩ – Diệm, đòi thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ, bảo vệ hoàn bình, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng.
- Mở đầu là “phong trào hoà bình” ở Sài Gòn Chợ Lớn. Tại Sài Gòn – Chợ Lớn và khắp miền Nam những Ủy ban bảo vệ hòa bình được thành lập.
- Mỹ - Diệm tiến hành khủng bố, đàn áp phong trào, mở những chiến dịch “tố cộng diệt cộng”.
- Từ 1958 - 1959 phong trào đấu tranh chính trị chuyển sang kết hợp giữa đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang.
b. Phong trào: “Đồng khởi” 1959-1960.
- Trong những năm 1957 – 1959, Mỹ - Diệm tăng cường khủng bố đàn áp cách mạng Miền Nam; ra sắc lệnh “đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật”; thực hiện “đạo luật 10/59” (5/1959) công khai chém giết những người vô tội khắp miền Nam.
- Hội nghị Trung ương lần thứ 15 của Đảng (đầu 1959) đã xác định con đường cơ bản của cách mạng Miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân, kết hợp lực lượng chính trị với lực lượng vũ trang.
* Diễn biến:
- Dưới ánh sáng của nghị của Đảng, phong trào nổi dậy của quần chúng lúc đầu lẻ tẻ ở Vĩnh Thạnh - Bình Định, Trà Bồng - Quảng Ngãi…sau đã lan rộng khắp Miền Nam, trở thành cao trào cách mạng với cuộc “Đồng khởi” tiêu biểu nhất là ở Bến Tre
- Ngày 17/01/1960 Đồng khởi nổ ra ở huyện Mỏ Cày (Bến Tre), sau đó lan nhanh chóng lan ra toàn tỉnh,
phá vỡ từng mảng lớn chính quyền của địch ở thôn, xã.
- Đồng Khởi như nước vỡ bờ nhanh chóng lan ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi ở Trung Trung Bộ.
* Ý nghĩa:
- Giáng một đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới, làm lung lay chính quyền Ngô Đình Diệm.
- Tạo một bước nhảy vọt của cách mạng Việt Nam: chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tấn công.
- Tạo điều kiện đưa đến sự ra đời của mặt trận dân tộc giải phóng Miền Nam Việt Nam (20/12/1960)
2. Cuộc chiến đấu của nhân dân miền Nam chống chiến lược “chiến tranh dặc biệt” của Mĩ (1961-1965)
a. Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược ‘Chiến tranh đặc biệt’ (1961-1965)
- Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” – một chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mỹ, được tiến hành bằng quân đội tay sai do cố vấn Mỹ chỉ huy cùng với vũ khí, trang bị kỹ thuật phương tiện chiến tranh Mỹ.
- Được sự hỗ trợ của Mĩ, quân đội Sài Gòn mở các cuộc hành quân càn quét, tiêu diệt lực lượng cách mạng, tiến hành dồn dân, lập “ấp chiến lược” nhằm tách dân khỏi cách mạng, tiến tới bình định miền Nam.
- Mĩ và chính quyền Sài Gòn còn tiến hành hoạt động phá hoại miền Bắc, phong tỏa biên giới, nhằm ngăn chặn sự chi viện cho miền Nam.
b. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mĩ.
- Trên mặt trận chống phá bình định, ta và địch đấu tranh giằng co giữa lập và phá ấp chiến lược.
- Trên mặt trận quân sự: quân dân ta giành thắng lợi vang dội ở Ấp Bắc (Mĩ Tho) 02/01/1963.
+ Khẳng định ta có khả năng đánh bại chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mĩ, làm dấy lên phong trào “thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công”
- Các cuộc đấu tranh chính trị của tăng ni, phật tử, của quần chúng nhân dân…đã làm cho Mĩ phải làm cuộc đảo chính lật đổ anh em Diệm – Nhu (1/11/1963)
- Với các chiến thắng Bình Giã (Bà Rịa), Ba Giai (Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Biên Hòa) … trong đông xuân 1964 – 1965 trên khắp miền Nam đã làm phá sản chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mĩ.
3. Cuộc chiến đấu của nhân dân miền Nam chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ (1965-1968)
a. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ
- Sau khi chiến lược “chiến tranh đặc biệt” bị thất bại, Mỹ chuyển sang chiến lược “chiến tranh cục bộ” (1965 – 1968).
- Chiến lược “chiến tranh cục bộ” được tiến hành bằng quân Mỹ, quân đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn, lúc cao nhất là gần 1,5 triệu quân
- Dựa vào ưu thế quân sự, Mĩ liên tiếp mở các cuộc hành quân tìm diệt vào căn cứ quân giải phóng ở Vạn Tường (Quảng Ngãi). Tiếp đó là 2 cuộc phản công mùa khô: 1965 – 1966 và 1966 – 1967 bằng các cuộc hành quân tìm diệt và bình định.
b. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mỹ
- Nhân dân ta chiến đấu chống chiến tranh cục bộ với ý chí quyết chiến quyết thắng giặc Mĩ xâm lược, mở đầu là thắng lợi ở Vạn Tường.
- Chiến thắng Vạn Tường đã mở đầu cao trào tìm Mỹ mà đánh, lùng Ngụy mà diệt trên khắp Miền Nam. Với thắng lợi này đã chứng minh khả năng ta có khả năng đánh thắng Mĩ trong chiến lược “ chiến tranh cục bộ”
- Tiếp theo, quân dân miền Nam đã đánh bại các cuộc hành quân càn quét lớn của Mĩ trong hai mùa khô 1965 – 1966 và 1966 - 1967
- Trên mặt trận chính trị, các phong trào đấu tranh của quần chúng nổ ra từ thành thị đến nông thôn, phá vỡ từng mảng “Ấp chiến lược”...Vùng giải phóng được mở rộng, uy tín của mặt trận dân tộc giải phóng Miền Nam được nâng cao trên trường quốc tế.
- Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân (1968)
=> Làm lung lay ý chí xâm lược của Mỹ, buộc Mỹ phải tuyên bố “phi Mỹ hoá chiến tranh”, tức thừa nhận thất bại của chiến lược chiến tranh cục bộ, chấm dứt ném bom phá hoại miền Bắc và chấp nhận đàm phán ở Pari.
4. Cuộc chiến đấu của nhân dân miền Nam chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ (1969-1973)
a. Chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” và “Đông Dương hoá chiến tranh” của Mĩ.
- Sau thất bại của chiến lược “chiến tranh cục bộ”, Mỹ chuyển sang chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” ở miền Nam và mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương, thực hiện “Đông Dương hoá chiến tranh”
- Lực lượng chính tiến hành cuộc chiến tranh là quân đội Sài Gòn kết hợp với hoả lực Mĩ vẫn do Mĩ chỉ huy bằng hệ thống cố vấn quân sự
- Quân đội Sài Gòn được sử dụng như là lực lượng xung kích trong các cuộc hành quân mở rộng xâm lược Cam Pu Chia (1970), Lào (1971), thực hiện âm mưu dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương.
b. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” và “Đông Dương hoá chiến tranh” của Mĩ
* Trên mặt trận chính trị:
- Chính phủ cách mạng lâm thời cộng hoà Miền Nam Việt Nam ra đời (6/1969)
là thắng lợi chính trị đầu tiên trong cuộc chiến đấu chống chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh.
- 4/1970, hội nghị 3 nước Đông Dương họp để biểu thị quyết tâm của nhân dân ba nước đoàn kết chiến đấu chống Mỹ.
* Trên mặt trận quân sự:
- Quân dân Việt Nam phối hợp với quân dân Cam-pu-chia đập tan cuộc hành quân xâm lược Cam-pu-chia của 10 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn (từ 4 -> 6/1970).
- Từ 12/2  23/3/1971, quân đội Việt Nam có sự phối hợp của quân dân Lào đã đập tan cuộc hành quân mang tên Lam Sơn 719 của 4,5 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn nhằm chiếm giữ đường 9 - Nam Lào, quét sạch bọn chúng khỏi nơi đây.
- Khắp các đô thị, phong trào của các tầng lớp nhân dân diễn ra liên tục. Đặc biệt ở Huế, Sài Gòn, phong trào học sinh, sinh viên diễn ra rầm rộ.
* Cuộc tiến công chiến lược năm 1972
- Từ 30/3/1972, quân ta mở cuộc tổng tiến công chiến lược đánh vào Quảng Trị, lấy Quảng Trị làm hướng tiến công chủ yếu.
- Đến cuối 6/1972, quân ta chọc thủng 3 phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng Trị, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, loại khỏi vòng chiến đấu hơn 20 vạn địch.
- Cuộc tiến công chiến lược 1972, đã buộc Mỹ phải “Mỹ hoá” trở lại tức thừa nhận sự thất bại của chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh”.
Hoạt động 3: Tìm hiểu miền Bắc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.
GV: Cải cách ruộng đất là cuộc cách mạng của nông dân ở nông thôn do giai cấp công nhân lãnh đạo nhằm đánh đổ chế độ bóc lột của giai cấp địa chủ phong kiến, thực hiện khẩu hiệu "người cày có ruộng".
? Vì sao ta phải tiến hành cải cách ruộng đất?
- Miền Bắc hoàn toàn giải phóng nhưng ở nông thôn phần lớn ruộng đất vẫn còn nằm trong tay địa chủ phong kiến, ở nhiều nơi trâu bò bị giết hại, nông cụ bị phá hủy => mức sống của người dân thấp
GV: Đứng trước tình hình trên, Đảng và chính phủ chủ trương đẩy mạnh cuộc vận động cải cách ruộng đất đưa miền Bắc tiến lên CNXH nhằm phục hồi kinh tế, tăng cường lực lượng quốc phòng.
? Cải cách ruộng đất được tiến hành từ khi nào?
- Cải cách ruộng đất được bắt đầu từ cuối năm 1953 khi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp sắp kết thúc:
+ Đợt đầu tiến hành trong kháng chiến chống thực dân Pháp ở một số xã vùng tự do miền Bắc (Việt Bắc, Thanh - Nghệ Tĩnh)
+ 4 đợt còn lại tiến hành trong thời gian hoà bình
? Trong 5 đợt cải cách miền Bắc thu được kết quả gì?
GV: Ta đã tiến hành cải cách ruộng đất 3.655 xã thuộc 22 tỉnh (Trung Du và đồng bằng) gồm 2.435.518 gia đình với 10.700.000 nhân khẩu, 1,5 triệu ha ruộng đất.
- Giai cấp địa chủ bị đánh đổ, giai cấp nông dân được giải phóng làm chủ nông thôn.
QS hình 35/114 thông tin SHD
? Cho biết ý nghĩa của việc hoàn thành cải cách ruộng đất ở Miền Bắc nước ta (1953 - 1957)?
? Em có nhận xét gì về những thành tựu mà miền Bắc đạt được trong hoàn thành cải cách ruộng đất?
- Bộ mặt miền Bắc đã thay đổi căn bản, đời sống của nhân dân được cải thiên, tạo điều kiện bước sang thời kì bước đầu xây dựng cơ sở vật chất CNXH từ 1961 - 1965.
GV: Giữa lúc miền Bắc đang tiến hành cách mạng XHCN thắng lợi, miền Nam với phong trào Đồng Khởi đã đẩy mạnh quá trình xây dựng CNXH ở miền Bắc. Đảng ta đã tiến hành...
? Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 3 của Đảng họp trong hoàn cảnh lịch sử nào?
GV giới thiệu H37: “Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 3”.
? Trình bày nội dung chính của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III?
? Đại hội toàn quốc lần thứ III của Đảng có ý nghĩa lịch sử gì?
GV: Một trong những yếu tố thường xuyên quyết định thắng lợi của chiến tranh là vai trò của hậu phương.
? Trước âm mưu của địch, Đảng và chính phủ ta có chủ trương gì để đối phó lại cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ?
- Chủ trương của Đảng ở miền Bắc đẩy mạnh kinh tế địa phương, chú trọng phát triển nông nghiệp, vừa ổn định tình hình sản xuất, sinh hoạt, xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa, vừa sẵn sàng chiến đấu.
GV: Trên toàn Miền Bắc dấy lên phong trào thi đua chống Mỹ cứu nước, thể hiện sáng ngời chân lý “Không có gì quý hơn độc lập tự do”
+ Lực lượng vũ trang nêu cao khẩu hiệu" nhằm thẳng quân thù mà bắn", giai cấp công nhân "chắc tay súng, vững tay búa", phấn đấu đạt 3 điểm cao: năng xuất cao, chất lượng tốt, tiết kiệm nhiều, nông dân "chắc tay súng, vững tay cày"....
? Với những quyết tâm trên nhân dân miền Bắc đã đạt được những thành tích gì?
- Nhiều hợp tác xã, nhiều địa phương đạt được 3 mục tiêu.
- 1965 miền Bắc có 7 huyện, 640 hợp tác xã đạt 5 tấn/ha
- 1967 tăng lên 30 huyện và 2485 hợp tác xã.
? GTVT đã đạt được kết quả ra sao ?
QS hình 38, 39
? Hậu phương Miền Bắc đã chi viện những gì và bằng cách nào cho tiền tuyến Miền Nam đánh Mỹ ?
- “Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”
? Em có nhận xét gì về sự lớn mạnh của nhân dân Miền Bắc trong những năm 1965 -1975?
HS: thảo luận nhóm – trình bày.
GV bổ sung: Thắng lợi của quân dân Miền Bắc trong chiến đấu và sản xuất, nguồn chi viện cho Miền Nam có tác dụng to lớn bảo vệ vững chắc Miền Bắc.
GV: Trước nguy cơ bị phá sản của chiến lược chiến tranh cục bộ, để cứu vãn nguy cơ đó, Mỹ mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc lần 1.
? Mỹ dựa vào đâu để có cớ đưa chiến tranh ra Miền Bắc?
- Từ cuối 1964 đầu 1965 cùng với việc đẩy mạnh xâm lược Miền Nam, đế quốc Mỹ đã mở rộng chiến tranh phá hoại Miền Bắc.
GV: giải thích sự thật về vụ này: 2/8/1964 chiến khu trục hạm Ma-rốc của Mỹ xâm phạm vùng biển nước ta ở Thanh Hoá. Ta đã cảnh báo và đánh đuổi nó ra khỏi vùng biển nước ta. Bọn Mỹ sau đó cho tàu chiến, máy bay tiến công một đội hải quân của ta Ta phải đánh trả lại…
? Mĩ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc nhằm âm mưu gì?
HS: Phá tiềm lực kinh tế, quốc phòng, phá hoại công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, ngăn chặn nguồn chi viện bên ngoài…uy hiếp tinh thần của nhân dân ta.
QS hình 42,43
? Để thực hiên âm mưu này Mĩ đã có những hành động như thế nào?
HS: - Mỹ huy động một lực lượng lớn không quân gồm hàng ngàn máy bay thuộc 50 loại khác nhau kể cả những loại mới nhất: F111, B52, ….. Bắn phá liên tục khắp mọi nơi, mọi lúc, trong mọi hình thức. Trung bình mỗi ngày chúng dùng tới hơn 300 lần/chiếc cả ngày lẫn đêm  đế quốc Mỹ gây ra muôn vàn tội ác với nhân dân ta “trời không dung, đất không tha người người đều căm giận”, những tội ác của Mỹ còn để lại tai hoạ cho nhân dân ta đến tận ngày nay.
GV: Ngay từ đầu khi Mỹ đưa không quân bắn phá miền Bắc, quân dân miền Bắc đã quyết tâm đứng lên chiến đấu. dưới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân ta có chủ trương như thế nào?
? Trước âm mưu của địch, Đảng và chính phủ ta có chủ trương gì để đối phó lại cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ?
- Chủ trương của Đảng “vừa sản xuất vừa đấu tranh” - chiến đấu để bảo vệ sản xuất, sản xuất để có sức đấu tranh.
GV: Trên toàn Miền Bắc dấy lên phong trào thi đua chống Mỹ cứu nước, thể hiện sáng ngời chân lý “Không có gì quý hơn độc lập tự do”
+ Lực lượng vũ trang nêu cao khẩu hiệu" nhằm thẳng quân thù mà bắn", giai cấp công nhân "chắc tay súng, vững tay búa", phấn đấu đạt 3 điểm cao: năng xuất cao, chất lượng tốt, tiết kiệm nhiều, nông dân " chắc tay súng, vững tay cày"....
? Thắng lợi trên có ý nghĩa gì?
- 1/11/1968, Mỹ tuyên bố ngừng ném bom vô điều kiện Miền Bắc.
? Vì sao Mỹ phải chấm dứt chiến tranh phá hoại lần 1?
- Vì: Thua to ở 2 miền:
+ Miền Nam: “chiến tranh cục bộ”
+ Miền Bắc: “chiến tranh phá hoại lần 1”
? Hoàn cảnh nào đưa tới cuộc “chiến tranh phá hoại” miền Bắc lần 2 của đế quốc Mỹ?
- Bị thua đau trong chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” ở Miền Nam buộc Mỹ phải nghĩ đến chuyện kết thúc chiến tranh, ký hiệp định Pa ri, nhưng lại muốn tạo thế mạnh trên bàn đàm phán => chúng bất ngờ mở cuộc tập kích bằng không quân ra Miền Bắc với tốc độ tập chung ác liệt hơn lần 1.
- Huy động một lưc lượng không quân, hải quân lớn + vũ khí hiện đại: 14.000 máy bay chiến thuật, 193 máy bay B52, F111 + tàu chiến 1575 chiếc...
? Nhận xét gì về chiến tranh phá hoại lần 2 của Mỹ đối với miền Bắc?
- Qui mô, tốc độ, cường độ đánh phá: Lớn mạnh, vũ khí hiện đại....
? Về phía ta ra sao ?
? Để thực hiện cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần 2, Mĩ đã có những việc làm gì ?
QS hình 46/121
- Trong 12 ngày đêm Mĩ đã sử dụng 700 lần chiếc máy bay B52, gần 400 chiếc máy bay chiến thuật chiến đấu, số lượng bom đạn rải xuống 12 ngày đêm lên tới 10 vạn tấn (Hà Nội là 4 vạn tấn) = sức nổ tương đương với 5 quả bom nguyên tử 1945 => Đây là cuộc tập kích bằng không quân với quy mô lớn chưa từng có trong lịch sử chiến tranh.
? Quân dân miến Bắc đã giành được những thắng lợi gì trong trận chiến đấu chống cuộc tập kích không quân bằng máy bay B52 của Mĩ ?
- Kết quả : Ta hạ 81 máy bay, tiêu diệt và bắt sống hàng trăm giặc lái. III. Miền Bắc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.
1. Miền Bắc trong những năm đầu sau Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 về Đông Dương.
* Hoàn thành cải cách ruộng đất.
- Sau 5 đợt cải cách ruộng đất đã thu 81 vạn ha ruộng, 10 vạn trâu bò, 1,8 triệu nông cụ từ tay địa chủ chia cho 2 triệu hộ nông dân. Khẩu hiệu người cày có ruộng trở thành hiện thực.
* Ý nghĩa
- Sau cải cách bộ mặt nông thôn Miền Bắc thay đổi, giai cấp địa chủ phong kiến bị đánh đổ, khối liên minh công nông được củng cố.
- Thắng lợi này đã góp phần thực hiện nhiệm vụ khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh.
2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9 – 1960)
* Hoàn cảnh: Miền Bắc giành được những thắng lợi quan trọng trong thực hiện nhiệm vụ cải tạo và phát triển kinh tế. Ở miền Nam cách mạng có bước nhảy vọt với phong trào “Đồng khởi”.
* Nội dung:
- 9/1960, Đảng lao động Việt Nam họp Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III - Hà Nội.
- Đại hội đã xác định nhiệm vụ của cách mạng từng miền:
miền Bắc tiến hành cách mạng XHCN. Miền Nam đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện thống nhất nước nhà. Trong đó:
+ Cách mạng XHCN Miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng cả nước.
+ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam.
- Đại hội đề ra đường lối chung của cả thời kì quá độ lên CNXH ở miền Bắc.
* Ý nghĩa:
Nghị quyết đại hội là nguồn ánh sáng mới cho toàn Đảng toàn dân ta xây dựng thắng lợi CNXH ở Miền Bắc và đấu tranh thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà.
3. Miền Bắc trong những năm 1960 – 1975
a. Miền Bắc sản xuất, thực hiện vai trò hậu phương và nghĩa vụ quốc tế.
+ Nông nghiệp: Diện tích được mở rộng, năng suất lao động không ngừng tăng
+ Công nghiệp: kịp thời sơ tán và ổn định sản xuất, đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của nhân dân.
- Giao thông vận tải vẫn đảm bảo được sự thông suốt, đáp ứng được yêu cầu phục vụ chiến đấu, sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.
- Văn hóa, giáo dục, y tế luôn được duy trì, khôi phục và phát triển
- Tuyến đường vận chuyển chiến lược – đường Hồ Chí Minh trên bộ và trên biển được khai thông từ tháng 5/1959.
- Trong những năm (1965-1975) Miền Bắc đưa vào Miền Nam, nước bạn Lào, Cam-pu-chia hàng chục vạn cán bộ, bộ đội, hàng chục vạn tấn vũ khí, đạn dược...phục vụ cho miền Nam đánh Mĩ.
b. Miền Bắc chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ (1965-1968)
- Mỹ dựng lên “sự kiện Vịnh Bắc Bộ” (8/1964), cho máy bay ném bom Miền Bắc.
- 7/2/1965, lấy cớ “trả đũa” việc quân giải phóng Miền Nam tiến công doanh trại quân Mỹ ở PLây Cu, Mỹ chính thức gây ra cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại Miền Bắc.
- Miền Bắc kịp thời chuyển mọi hoạt động sang thời chiến, thực hiện quân sự hóa toàn dân, đào đắp công sự...Tính đến ngày 1/11/1968, miền Bắc đã bắn rơi 3.243 máy bay, loại khỏi vòng chiến đấu hàng ngàn phi công, bắn cháy và chìm 143 tàu chiến.
c. Miền Bắc chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mĩ (1972-1973)
- 16/4/1972, Mĩ tuyên bố chính thức cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc lần thứ hai.
- Trong điều kiện chiến tranh, các hoạt động sản xuất, xây dựng miền Bắc không bị ngừng trệ, giao thông vẫn bảo đảm thông suốt.
- Mĩ mở cuộc tập kích chiến lược bằng máy bay B52 vào Hà Nội, Hải phòng 12 ngày đêm cuối thàng 12/1972.
- Quân dân miền Bắc đã làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không” buộc Mĩ phải kí hiệp định Pa-ri (1/1973) về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam.
Hoạt động 4 : Tìm hiểu về hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam.
? Hội nghị Pa -ri được kí kết trong hoàn cảnh nào ?
- Cuộc đấu tranh ngoại giao của ta bắt đầu từ năm 1965 và trở thành một mặt trận, một mũi tiến công từ 1967, sau khi ta có thắng lợi trong 2 mùa khô 1965 - 1966 và 1966 - 1967. Đến ngày 31/3/1968, sau đòn bất ngờ cuộc tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân của quân dân ta, chính quyền Giôn - Xơn buộc phải tuyên bố ngừng ném bom phá hoại miền Bắc từ vĩ tuyến 20 trở ra và bắt đầu nói đến thương lượng với Việt Nam.
? Trình bày tiến trình của hội nghị Pa-ri ?
- Ngày 13/5/1968 hội nghị Pa Ri họp (2 bên) có Mỹ và Việt Nam dân chủ cộng hoà :
+ Phiên họp đầu tiên tại Pari : Mỹ do Ha-ri-man đứng đầu ; Việt Nam do bộ trưởng Xuân Thủy dẫn đầu.
+ Phiên họp xoay quanh 2 nội dung : Mỹ chấm dứt ném bom miền Bắc, cuộc đàm phán bao gồm 4 bên chứ không phải là 2 bên. Mỹ đòi có đi, có lại, đòi ta phải giảm hoạt động quân sự ở miền Nam, không được chi viện cho miền Nam. + Hai bên đi đến thỏa thuận họp hội nghị 4 bên.
- Ngày 25/1/1969, hội nghị 4 bên họp:
+ Việt Nam dân chủ cộng hoà, Mặt trận dân tộc giải phóng Miền Nam Việt Nam (sau là chính phủ cách mạng lâm thời cộng hoà Miền Nam Việt Nam)
+ Hoa Kỳ và Việt Nam cộng hoà (chính quyền Sài Gòn)
- Cuộc đấu tranh trên bàn hội nghị rất gay go và quyết liệt vì lập trường của 4 bên, mà thực chất kà 2 bên : Việt Nam và Hoa Kỳ, rất xa nhau, mâu thuẫn nhau, nhưng Mĩ thất bại trong cuộc tập kích không quân bằng máy bay B52 buộc chúng phải trở lại kí dự thảo hiệp định Pa-ri do ta đưa ra trước đó....
? Hiệp định Pa-ri bao gồm những nội dung nào ?
QS hinh 52
- Tranh về bộ trưởng ngoại giao Nguyễn Duy Trinh và bộ trưởng ngoại giao Nguyễn Thị Bình kí hiệp định Pa-ri.
GV lưu ý : Hiệp định Pa-ri (27/1/1973) là văn bản ngoại giao kí kết giữa 4 bên, nhưng thực chất là giữa 2 nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và Hoa Kì, xác định chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam. Đây là kết quả của hiệp định Pa-ri họp trong gần 4 năm 9 tháng (từ 13/5/1968 đến 27/1/1973).
? Hiệp định Pa-ri được kí kết có ý nghĩa lịch sử như thế nào ?
- Hiệp định Pa-ri được kí kết, đó là công Pháp quốc tế buộc Mĩ phải rút hết quân về nước, chấm dứt mọi dính líu ở Việt Nam về mặt pháp lí.
GV: Với hiệp định Pari ta đã đánh cho “Mỹ cút” ngày 29/3/1973, Mỹ đã làm lễ cuốn cờ về nước. Vấn đề đặt ra là chúng ta phải tiếp tục đánh cho “ngụy nhào”
IV. Hiệp định Pa-ri năm 1973 về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam.
Hiệp định Pa-ri năm 1973 về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam được kí chính thức ngày 27/1/1973 nội dung bao gồm các điều khoản cơ bản :
+ Hoa Kì và các nước cam kết tôn trọng độc lập chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam
+ Hai bên ngừng bắn ở miền Nam, Hoa kì cam kết chấm dứt mọi hoạt động quân sự chống miền Bắc Việt Nam.
+ Hoa Kì rút hết quân đội của mình và quân các nước đồng minh, cam kết không tiếp tục dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.
+ Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ thông qua tổng tuyển cử tự do …
- Với hiệp định Pa-ri, Mỹ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta, phải rút hết quân Mỹ về nước.
- Đó là thắng lợi lịch sử quan trọng tạo cơ sở thuận lợi để ta giải phóng hoàn toàn Miền Nam.
Hoạt động 5: Tìm hiểu về giải phóng hoàn toàn Miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc (1973-1975).
? Cho âm mưu và hành động của Mỹ sau hiệp định Pari?
- Sau hiệp định Pari, Mỹ vẫn giữ lại hơn 2 vạn cố vấn, lập bộ chỉ huy, thúc đẩy quân đội Sài Gòn tiến hành chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ”, mở các cuộc hành quân “bình định-lấn chiếm” vùng giải phóng.
GV: Trong những tháng đầu chống bọn ngụy quyền “Lấn chiếm”, “tràn ngập lãnh thổ” ta đã đạt được kết quả nhất định, nhưng không đánh giá đúng âm mưu của nham hiểm của kẻ thù, quá nhấn mạnh đến hoà bình, hoà hợp dân tộc nên chúng ta bị mất đất, mất dân trên một số địa bàn quan trọng.
+ Trước tình hình đó, tháng 7/1973, hội nghị lần 21 của trung ương đã họp và nêu rõ nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Miền Nam lúc đó là tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiếp tục con đường cách mạng bạo lực, kiên quyết đánh địch trên 3 mặt trận: chính trị, quân sự, ngoại giao
? Ta đã đấu tranh chống địch “Bình định - lấn chiếm” “Tràn ngập lãnh thổ” như thế nào?
QS hình 53
GV giới thiệu
? Em có nhận xét gì tình hình ta, địch ở Miền Nam và cuộc đấu tranh chống “Lấn chiếm” “Tràn ngập lãnh thổ” của ta từ 1973 đầu 1975?
=> Tất cả những thành tựu trên là nguồn cung cấp, bổ sung tại chỗ rất quan trọng cùng với sự chi viện to lớn của Miền Bắc cho cách mạng Miền Nam được tăng cường lực lượng nhanh chóng thiết thực chuẩn bị cho đại thắng mùa xuân 1975, giải phóng hoàn toàn Miền Nam thống nhất đất nước.
? Cho biết hoàn cảnh thuận lợi sau hiệp định Pari?
- Căn cứ vào tình hình phát triển mới của cách mạng miền Nam cuối 1974, sau khi nghe báo cáo tường tận tình hình mọi mặt của chiến trường, Bộ chính trị Ban chấp hành trung ương đã tổ chức một cuộc hội nghị mở rộng kéo dài từ 18/12/1974 -> 8/1/1975.
- Hội nghị đã phân tích tình hình giữa ta và địch:
+ Địch: sau hiệp định Pa-ri, quân đội Mỹ - chỗ dựa của chính quyền Sài Gòn đã rút về nước, viện trợ quân sự của Mỹ cho Thiệu giảm dần, địa bàn kiểm soát bị thu hẹp lại. Mỹ đã rú đi thì khó lòng quay trở lại vì dư luận nước Mỹ và thế giới phản đối.
+ Ta: Lực lượng của ta không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng. Bộ đội chủ lực lúc này đã có những quân đoàn thiện chiến. Vũ khí và phương tiện chiến tranh chuẩn bị khá dồi dào. Lực lượng quần chúng nhân dân tích cực ủng hộ cách mạng.
? Với thời cơ trên Đảng ta có chủ trương kế hoạch gì?
? Trong chủ trương kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam có những điểm nào khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn và linh hoạt của Đảng?
- Tính đúng đắn, linh hoạt của chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam được đề ra trên cơ sở nhận định đúng thời cơ đánh nhanh, giữ gìn tốt cơ sở kinh tế, chính trị, văn hóa… linh hoạt ttrong việc thực hiện chủ trương kế hoạch. Kế hoạch giải phóng đề ra là hai năm nhưng nếu thời cơ đến thì giải phóng sớm trong năm 1975.
GV: + Thực hiện kế hoạch giải phóng miền Nam, ta tập chung chủ lực mạnh với vũ khí, kĩ thuật hiện đại, chọn chiến trường Tây Nguyên để đánh lớn…
+ Dùng lược đồ hình 56 giới thiệu sự bố phòng chiến sự ở miền Nam của địch: địch chia miền Nam ra làm bốn quân khu:
* Quân khu 1: Từ Quảng Trị -> Quảng Ngãi, ở đây địch có 5 sư đoàn chủ lực chiếm giữ.
* Quân khu 2: Gồm Tây Nguyên và các tỉnh Bình Định, Bình Thuận, ở đây địch có 2 sư đoàn.
* Quân khu 3: gồm Đông Nam Bộ với 3 sư đoàn.
* Quân khu 4: gồm các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long với 3 sư đoàn.
+ Giới thiệu vị trí Tây Nguyên.
? Tại sao trong cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975, ta lại mở chiến dịch Tây Nguyên đầu tiên?
- Tây Nguyên như một mái nhà của trung ương Đảng, vì thế tổng thống Thiệu đã tuyên bố “không thể để Tây Nguyên rơi vào tay cộng sản”
- Từ Tây Nguyên ta tiến vào Đông Nam Bộ đến Sài Gòn theo đường số 14 và toả sang các tỉnh đồng bằng ven biển Miền Trung theo đường số 7, 19, 21
- Đồng bào Tây Nguyên phần lớn là dân tộc ít người, tin yêu cách mạng, sẵn sàng hy sinh cho kế hoạch tác chiến.
- Do địch nhận định sai hướng tiến công của quân ta nên ở đây chúng chỉ có hơn 1 sư đoàn dải trên một diện rộng rất mỏng và có những sơ hở.
- Tại Buôn Mê Thuật địch càng sơ hở vì chúng cho rằng rất xa Miền Bắc quân ta không thể tiếp tế dễ dàng.
- Phương trâm tác chiến của ta là: “tránh chỗ mạnh, đánh chỗ yếu, tìm nơi địch sơ hở mà đánh, tìm nơi địch tương đối yếu để đánh”.
? Kết quả của chiến dịch Tây Nguyên?
? Chiến dịch Tây Nguyên thắng lợi có ý nghĩa như thế nào?
- Việc giải phóng thị xã Buôn Ma Thuật mở đầu cho quá trình sụp đổ nhanh chóng của tập đoàn nguỵ quân nguỵ quyền ở Miền Nam
- Đưa cuộc kháng chiến của ta từ tiến công chiến lược sang tổng tiến công trên toàn chiến trường.
GV: + giới thiệu vị trí của Huế - Đà Nẵng trên lược đồ: Là nơi rất quan trọng được địch bảo vệ chu đáo.
+ Nhận thấy thời cơ chiến lược đến nhanh, hết sức thuận lợi khi chiến dịch Tây Nguyên đang tiếp diễn, bộ chính trị quyết định kịp thời thực hiện kế hoạch giải phóng Sai Gòn và toàn Miền Nam, trước tiên tiến hành chiến dịch giải phóng Huế - Đà Nẵng.
+ Huế - Đà Nẵng là nơi có địa bàn tiếp giáp với Miền Bắc, nên địch đặc biệt chú ý phòng giữ ở đây.
- Chỉ huy quân khu I là trung tướng Ngô Quang Trưởng, có trong tay 3 sư đoàn chủ lực, 2 sư đoàn tổng dự bị với những đội thiện chiến bậc nhất của Ngụy, vì thế ông đã tuyên bố trên đài phát thanh Huế “Việt cộng phải bước qua xác tôi thì mới vô được cố đô Huế”.
GV: thuật diễn biến trên lược đồ hình 58:
? Chiến dịch Huế - Đà Nẵng diễn ra thu được kết quả gì?
? Chiến dịch Huế - Đà Nẵng thắng lợi có ý nghĩa như thế nào?
- Chiến dịch Huế - Đà Nẵng gây lên tâm lý tuyệt vọng trong quân Nguỵ
- Đưa cuộc tổng tiến công và nổi dậy của quân ta tiến lên một bước mới với sức mạnh áp đảo
? Em có nhận xét gì về các ngày chiến thắng của quân ta trong tháng 3/1975?
- Chỉ trong 2 ngày quân ta đã giải phóng hầu hết quân khu I và II với lối đánh dũng mãnh, liên tục, khiến cho địch kháng cự yếu ớt không ứng cứu cho nhau được và tan rã từng mảng lớn. Tạo điều kiện cho quần chúng nổi dậy giành thắng lợi nhanh chóng
- Trên cơ sở đánh giá thời cơ chiến lược tổng công kích vào Sài Gòn đã chín muồi với tinh thần “thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng” chúng ta đã tiến hành chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử giải phóng Sài Gòn
GV: dùng lược đồ hình 61 chiến dịch Hồ Chí Minh thuật diễn biến.
? Vì sao ta đánh Xuân Lộc trước?
- Ta có quân chủ lực phục sẵn ở Xuân Lộc.
- Đây là một trọng điểm phòng thủ của địch ở tuyến vòng ngoài – cánh cửa thép bảo vệ cửa ngõ phía đông Sài Gòn….
- Theo 5 hướng đã định sẵn, 5 cánh quân của ta tiến vào giải phóng Sài Gòn
GV giới thiệu H62: “xe tăng quân đội ta tiến vào dinh Độc Lập”
GV giới thiệu H63: “nhân dân Sài gòn mít tinh mừng Miền Nam giải phóng”
- Từ 30/4 2/5/1975,các tỉnh còn lại của Nam Bộ giải phóng.
- Sau 55 ngày đêm chiến đấu mưu chí dũng cảm cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975 hoàn toàn thắng lợi.
GV: cuộc kháng chiến cứu nước của dân tộc ta kéo dài hơn 2 thập kỷ chống lại đế quốc Mỹ lớn mạnh nhất thế giới với 5 đời tổng thống Mỹ, điều hành 4 chiến lược chiến tranh ở Miền Nam. Chúng đã chi trực tiếp cho cuộc chiến tranh này 676 tỉ USD, nếu tính cả chi gián tiếp là 920 tỉ USD. Chúng huy động lúc cao nhất là 55 vạn quân Mỹ với 5 nước chư hầu tham gia (7 vạn) với hơn 1 triệu quân Ngụy, dội xuống 2 miền Bắc - Nam hơn 7,8 triệu tấn bom nhưng chúng đã thất bại thảm hại
? Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước thắng lợi có ý nghĩa to lớn như thế nào đối với trong nước và quốc tế?
HS: thảo luận nhóm – trình bày
? Nguyên nhân dẫn tới thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước?
V. Giải phóng hoàn toàn Miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc (1973-1975)
1. Cuộc đấu tranh chống Mĩ và chính quyền Sài Gòn sau Hiệp định Pa-ri năm 1973, tạo thế và lực, tiến tới giải phóng hoàn toàn Miền Nam
- Thực hiện nghị quyết của Hội nghị lần thứ 21 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (7/1973), từ cuối năm 1973, quân và dân ta kiên quyết đánh trả địch, bảo vệ vùng giải phóng, chủ động mở cuộc tiến công địch tại các căn cứ xuất phát của chúng.
- Đầu 1975, quân ta giành thắng lợi vang dội trong chiến dịch đánh Đường 14 – Phước Long, giải phóng đường 14, thị xã và toàn tỉnh Phước Long.
2. Chiến dịch giải phóng hoàn toàn miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc.
a. Chủ trương, kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam.
- Cuối 1974, đầu 1975, Bộ Chính trị Trung ương Đảng đã đề ra kế hoạch giải phóng miền Nam ttrong 2 năm: 1975, 1976 nhưng cũng nhấn mạnh: nếu có thời cơ thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975.
b. Cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975.
* Chiến dịch Tây Nguyên
- Ngày 10/3/1975, quân ta đánh trận mở màn then chốt ở Buôn Ma Thuật và nhanh chóng giành thắng lợi.
- Ngày 14/3/1975, địch rút toàn bộ quân khỏi Tây Nguyên về duyên hải miền Trung, bị quân ta truy kích tiêu diệt, đến ngày 24/3/1975, Tây Nguyên hoàn toàn giải phóng.
* Chiến dịch Huế - Đà Nẵng
(21/3 29/3/1975)
- Ngày 21/3, quân ta tiến công Huế và chặn đường rút chạy của địch. Ngày 26/3, quân ta giải phóng Huế. Cùng thời gian này, ta giải phóng thị xã Tam Kì và toàn tỉnh Quảng Ngãi…
- Sáng 29/3, quân ta tiến công thành phố Đà Nẵng. Đến 3 giờ chiều Đà Nẵng hoàn toàn giải phóng.
* Chiến dịch Hồ Chí Minh
- Chiến dịch giải phóng Sài Gòn được mang tên chiến dịch Hồ Chí Minh.
- 17 giờ chiều 26/4/1975, quân ta nổ súng mở đầu chiến dịch Hồ Chí Minh. 10 giờ 45 phút ngày 30/4/1975, xe tăng ta tiến thẳng vào Dinh Độc lập. Tổng thống Việt Nam Cộng hòa Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng.
- 11 giờ 30 phút lá cờ cách mạng tung bay trên Dinh Độc lập, chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng.
3. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954 - 1975).
a. Ý nghĩa lịch sử
- Kết thúc 21 năm kháng chiến chống Mỹ cứu nước và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc và chế độ phong kiến ở nước ta. Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất đất nước.
- Mở ra kỷ nguyên mới của lịch sử dân tộc: kỷ nguyên đất nước độc lập, thống nhất đi lên CNXH.
- Tác động mạnh đến tình hình nước Mỹ và thế giới. Là nguồn cổ vũ to lớn đối với phong trào cách mạng thế giới, nhất là đối với phopng trào giải phóng dân tộc.
b. Nguyên nhân thắng lợi
- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hò Chí Minh với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, đúng đắn, sáng tạo.
- Nhân dân ta giàu lòng yêu nước, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm.
- Hậu phương miền Bắc không ngừng lớn mạnh.
- Sự đoàn kết giúp đỡ nhau của 3 nước Đông Dương; sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của các lực lượng cách mạng hoà bình, dân chủ trên thế giới nhất là Liên Xô, Trung Quốc và các nước XHCN khác
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
- Mục tiêu: hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được.
- Phương pháp: Vấn đáp
- Thời gian:
+ HS: làm việc cá nhân, hoàn thành bài tập trong SHDH/134
+ HS: báo cáo kết quả; bổ sung
+ GV: nhận xét, đánh giá, kết luận
+ Bài tập luyện tập:
HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
- Mục tiêu: phát hiện các tình huống thực tiễn và vận dụng được các kiến thức, kĩ năng trong cuộc sống tương tự tình huống/vấn đề đã học.
- Phương pháp: Vấn đáp các câu hỏi sau khi hình thành kiến thức mới
- Thời gian:
GV: Hướng dẫn HS về nhà thực hiện các yêu cầu theo SHDH
Bài tập vận dụng:
HS quan sát các tranh: 65,66,67,68,69,71
? Em có suy nghĩ và nhận xét gì về cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân Việt Nam?
? Đất nước Việt Nam sẽ phát triển như thế nào nếu không bị chia cắt, không bị chiến tranh tàn phá?
HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG
- Mục tiêu: sưu tầm, mở rộng các kiến thức đã học
- Phương pháp: đàm thoại
- Thời gian:
GV: Hướng dẫn HS về nhà thực hiện các yêu cầu theo SHDH/137
HS: Tìm hiểu và đọc thêm kiến thức, tài liệu
4. Hướng dẫn về nhà.
a. Học bài cũ và làm bài tập
b. Chuẩn bị bài mới: Soạn bài tiếp theo: Việt Nam từ năm 1975-2000

Xem thêm các bài Giáo án lịch sử 9, hay khác:

Bộ Giáo án lịch sử 9 được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục với mục đích giúp các Thầy, Cô giảng dạy dễ dàng và biên soạn Giáo án tốt hơn, đơn giản hơn theo sát chương trình Lớp 9.

Lớp 9 | Để học tốt Lớp 9 | Giải bài tập Lớp 9

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 9, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 9 giúp bạn học tốt hơn.