Câu 1: văn bản sức hấp dẫn của tác phẩm Hai vạn dặm dưới đáy biển do ai sáng tác?
- A. Đinh Trọng Lạc
- B. Bùi Hồng
-
C. Lê Phương Liên
- D. Vũ Quần Phương
Câu 2: Văn bản bàn luận về tác phẩm?
- A. Đường vào trung tâm vũ trụ
-
B. Hai vạn dặm dưới đáy biển
- C. Tiếng gà trưa
- D. Đất rừng phương Nam
Câu 3: Văn bản được chia thành mấy phần?
- A. 3
- B. 4
-
C. 5
- D. 6
Câu 4: Theo tác giả Lê Phương Liên, Hai vạn dặm dưới đáy biển hấp dẫn ban đọc mọi lứa tuổi không chỉ bởi những yếu tố li kì mà còn ở yếu tố nào?
-
A. Tính nhân văn
- B. Sự hư cấu, tưởng tượng
- C. Sự phóng đại
- D. Bịa đặt, nói
Câu 5: Theo tác giả Lê Phương Liên, thuyền trưởng Nê - mô là con người như thế nào?
- A. Có trí tuệ
- B. Có tính phiêu lưu
- C. Ưu mạo hiểm
-
D. Tất cả đáp án trên
Câu 6: Theo tác giả Lê Phương Liên, ai là con người có trí tuệ, vừa có tính phiêu lưu, mạo hiểm
- A. Nét - len
-
B. Thuyền trưởng Nê - mô
- C. Giáo sư A - rôn - nác
- D. Công xây
Câu 7: Câu nào là ý kiến của tác giả nêu trong phần (1)?
-
A. "Tác phẩm của nhà văn Giuyn Véc-nơ hấp dẫn bạn đọc mọi lứa tuổi, không chỉ bởi những yếu tố li kì mà còn bởi tính nhân văn."
- B. "Tác phẩm của nhà văn Giuyn Véc-nơ hấp dẫn bạn đọc ít tuổi, không chỉ bởi những yếu tố li kì mà còn bởi tính nhân văn."
- C. "Tác phẩm của nhà văn Giuyn Véc-nơ hấp dẫn bạn đọc mọi lứa tuổi, không chỉ bởi những yếu tố li kì mà không có tính nhân văn."
- D. "Tác phẩm của nhà văn Giuyn Véc-nơ hấp dẫn bạn đọc mọi lứa tuổi, không chỉ bởi những yếu tố kinh dị mà còn bởi tính nhân văn."
Câu 8: Phần (2) phát triển ý kiến nêu ở phần (1) như thế nào?
- A. Chỉ rõ yếu tố li kì
- B. Tính nhân văn trong tác phẩm Hai vạn dặm dưới đáy biển.
-
C. Cả 2 đúng
- D. Cả 2 sai
Câu 9: Nội dung phần (4) liên quan gì tới nhan đề văn bản?
-
A. Khẳng định sức hấp dẫn của Hai vạn dặm dưới đáy biển nằm ở nội dung của nó là một cuộc tìm hiểu biển cả cũng chính là tìm hiểu bản thân mỗi người.
- B. Khẳng định sức hấp dẫn của Hai vạn dặm dưới đáy biển nằm ở nhân vật của nó là một cuộc tìm hiểu biển cả cũng chính là tìm hiểu bản thân mỗi người.
- C. Khẳng định sự không thu hút và ít sức hấp dẫn của Hai vạn dặm dưới đáy biển nằm ở nội dung của nó là một cuộc tìm hiểu biển cả cũng chính là tìm hiểu bản thân mỗi người.
- D. Khẳng định sức hấp dẫn của Hai vạn dặm dưới đáy biển nằm ở kết bài của nó là một cuộc tìm hiểu biển cả cũng chính là tìm hiểu bản thân mỗi người.
Câu 10: Nội dung chính của phần (5) là gì?
-
A. Giới thiệu những tác phẩm khác của Véc-nơ và khẳng định giá trị văn chương của Véc-nơ.
- B. Giới thiệu một số tác phẩm khác của Véc-nơ và khẳng định giá trị văn chương của Véc-nơ.
- C. Giới thiệu những tác phẩm khác của Véc-nơ và khẳng định sự thừa thãi văn chương của Véc-nơ.
- D. Cả 3 đáp án trên
Câu 11: Nhan đề văn bản cho em biết vấn đề trọng tâm mà tác giả muốn nêu lên là gì?
-
A. Tác giả khẳng định nêu lên sức hấp dẫn của tác phẩm "Hai vạn dặm dưới đáy biển".
- B. Tác giả muốn nêu lên sức hấp dẫn của tác phẩm "Hai vạn dặm dưới đáy biển"
- C. Tác giả muốn nêu lên sức hấp dẫn của tác phẩm "Hai vạn dặm trên đáy biển"
- D. Tác giả muốn nêu lên sức hấp dẫn của tác phẩm "Hai vạn dặm dưới đáy biển"
Câu 11: Theo tác giả bài nghị luận, "những giá trị nhân văn" trong tác phẩm của Véc-nơ được thể hiện như thế nào?
-
A. Trải qua nhiều đau khổ nên đứng trước mọi khó khăn đều quả quyết hành động dũng mãnh với một bản lĩnh sáng suốt.
- B. Trải qua ít đau khổ nên đứng trước mọi khó khăn đều quả quyết hành động dũng mãnh với một bản lĩnh sáng suốt.
- C. Trải qua nhiều đau khổ nên đứng trước mọi khó khăn đều nhẫn nhịn hành động dũng mãnh với một bản lĩnh sáng suốt.
- D. Cả 3 đáp án trên
Câu 12: Nhân vật tự sự - giáo sư A-rôn-nác thể hiện khát vọng gì?
-
A. Khát vọng khám phá cuộc sống cả về nội tâm và ngoại cảnh.
- B. Khát vọng khám phá cuộc sống cả về hướng nội và ngoại cảnh.
- C. Khát vọng khám phá cuộc sống cả về nội tâm và ngao du phongcảnh.
- D. Khát vọng khám phá cuộc sống cả về nội tâm và ngoại cảnhcufng người yêu.
Câu 13: Văn bản nghị luận này giúp em hiểu thêm được điều gì về văn bản Bạch tuộc (trích tiểu thuyết Hai vạn dặm dưới đáy biển) đã học ở Bài 3?
-
A. Hiểu thêm được về tính cách của nhân vật Nê-mô và A-rôn-nác trong văn bản Bạch tuộc (trích tiểu thuyết Hai vạn dặm dưới đáy biển) đã học ở Bài 3.
- B. Hiểu thêm được về tính cách của nhân vật A-rôn-nác trong văn bản Bạch tuộc (trích tiểu thuyết Hai vạn dặm dưới đáy biển) đã học ở Bài 3.
- C. Hiểu thêm được về tính cách của nhân vật Nê-mô và con người ở đây trong văn bản Bạch tuộc (trích tiểu thuyết Hai vạn dặm dưới đáy biển) đã học ở Bài 3.
- D. Cả 3 đáp án trên
Câu 14: Đoạn trích trên viết về vấn đề gì?
- A. Kể chuyện của ông đồ
- B. Miêu tả hình ảnh ông đồ
-
C. Phân tích bài thơ Ông đồ
- D. Giới thiệu nhà thơ Vũ Đình Liên
Câu 15: Vì sao văn bản Về bài thơ "Ông đồ" của Vũ Đình Liên nêu trên là văn bản nghị luận văn học?
- A. Vì văn bản tập trung miêu tả hình ảnh ông đồ
-
B. Vì tác giả đã phân tích cái hay của bài thơ Ông đồ
- C. Vì tác giả đã kể lại câu chuyện về ông đồ viết chữ Nho
- D. Vì văn bản đã giúp người đọc hiểu ông đồ là ai
Câu 16: Theo em, mục đích chính của người viết đoạn trích là gì?
- A. Ca ngợi những người viết chữ Nho
- B. Ca ngợi hình ảnh ông đồ viết chữ Nho
- C. Nêu lên tình cảnh buồn thảm của ông đồ
-
D. Chỉ ra cái hay của bài thơ Ông đồ
Câu 17: Câu nào có bằng chứng được người viết dẫn ra từ bài thơ?
- A. Dòng thơ không phải là nỗi đau nức nở, nó chỉ như một tiếng thở dài cảm thương, nuối tiếc khôn nguôi.
-
B. Về ngữ pháp, dòng thơ này rất lạ, nhưng không thấy cộm: "Những người muôn năm cũ".
- C. Văn tả thật ít lời mà cảnh hiện ra như vẽ, không chỉ bóng dáng ông đồ mà cả cái tiêu điều của xã hội qua mắt của ông đồ.
- D. Như vậy, cũng chỉ tám dòng, bốn mươi chữ đủ nói hết những bước chót của một thời tàn.
Câu 18: Tác giả phân tích nghệ thuật dùng từ của nhà thơ ở câu nào?
-
A. Chữ "muôn năm cũ" của dòng trên dội xuống chữ "bây giờ" của dòng dưới càng bâng khuâng, luyến nhớ.
- B. Như vậy, cũng chỉ tám dòng, bốn mươi chữ đủ nói hết những bước chót của một thời tàn.
- C. Về ngữ pháp, dòng thơ này rất lạ, nhưng không thấy cộm: "Những người muôn năm cữ".
- D. Dòng thơ không phải là nỗi đau nức nở, nó chỉ như một tiếng thở dài cảm thương, nuối tiếc khôn nguôi.
Câu 19: Câu nào nêu nhận xét về tài năng nghệ thuật của nhà thơ Vũ Đình Liên?
- A. Bóng dáng ông đâu phải bóng dáng của một người mà là bóng dáng của cả một thời đại...
- B. Ông đồ đã kiên nhẫn "vẫn ngồi đấy", nhưng năm nay không còn kiên nhẫn được nữa...
C. Tác giả đã có những chi tiết thật đắt: nơi ông đồ là bút mực, nơi trời đất là gió mưa, nơi xã hội là sự thờ ơ không ai hay.
- D. Đến bây giờ, chúng ta mới thấy luyến tiếc, nhưng quá muộn rồi.
Câu 20: Ý kiến khái quát của người viết về nội dung và nghệ thuật bài thơ Ông đồ được nêu ở câu nào?
- A. Bóng dáng ông đâu phải bóng dáng của một người mà là bóng dáng của cả một thời đại, bóng dáng kí ức của chính tâm hồn chúng ta.
- B. Ông đồ đã kiên nhẫn "vẫn ngồi đấy", nhưng năm nay không còn kiên nhẫn được nữa...
- C. Về ngữ pháp, dòng thơ này rất lạ, nhưng không thấy cộm: "Những người muôn năm cũ".
D. Như vậy, cũng chỉ tám dòng, bốn mươi chữ đủ nói hết những bước chót của một thời tàn.