I. TÌM HIỂU CHUNG
1. VB nghị luận phân tích một tác phẩm văn học
* Đặc điểm:
- Thể hiện rõ ý kiến của người viết về tác phẩm cần bán luận, có thể là về nhân vật, chi tiết, ngôn từ, đề tài, chủ đề,...
- Trình bày những lí lẽ, bằng chứng để thuyết phục người đọc, người nghe. + Lí lẽ là những lí giải, phân tích về tác phẩm.
+ Bằng chứng là những sự việc, chi tiết, từ ngữ, trích dẫn,... từ tác phẩm để làm sáng tỏ lí lẽ.
+ Các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí.
* Mục đích: để thuyết phục người đọc, người nghe về ý kiến, quan điểm của người viết trước một vấn đề đời sống hoặc văn học.
* Nội dung chính của văn bản nghị luận là ý kiến, quan điểm mà người viết muốn thuyết phục người đọc. Để xác định nội dung, căn cứ vào nhan đề văn bàn; ý kiến, lí lẽ, bằng chứng được nêu trong văn bản.
* Ý kiến lớn: quan điểm chính mà người viết muốn thuyết phục người đọc
- Ý kiến nhỏ nêu ra để hỗ trợ cho ý kiến lớn.
2. Đọc văn bản
- Thể loại: văn bản nghị luận
- Bố cục: 3 phần
+ Phần 1 (từ đầu đến “đề cao trí tuệ của nhân dân”): Giới thiệu về truyện Em bé thông minh.
+ Phần 2 (tiếp theo đến “sứ giả láng giềng”): Sự đề cao trí tuệ dân gian qua bốn thử thách.
+ Phần 3 (còn lại): Khẳng định giá trị nội dung của truyện cổ tích Em bé thông minh.
II. TÌM HIỂU CHI TIẾT VĂN BẢN
1. Nêu vấn đề
- Tác giả đưa ra ý kiến: Trong truyện Em bé thông minh, thông qua bốn lần thử thách, tác giả dân gian đã đề cao trí tuệ của nhân dân.
2. Giải quyết vấn đề
- Ý kiến nhỏ 1: Thông qua thử thách đầu tiên (gắn với câu hỏi thứ nhất), tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử, mà chủ yếu là một phản xạ ngôn ngữ lanh lẹ và sắc sảo.
- Ý kiến nhỏ 2: Ở thử thách thứ hai và thứ ba (gắn với câu hỏi thứ hai, thứ ba), tác giả dân gian muốn khẳng định sự mẫn tiệp của trí tuệ dân gian, qua đó bày tỏ ước mơ về một xã hội mà mọi rằng buộc chặt chẽ của quan niệm phong kiến về tầng lớp người trong xã hội đều được nới lỏng và cởi bỏ.
- Ý kiến nhỏ 3: Ở thử thách thứ tư (gắn với câu hỏi cuối cùng), người kể chuyện đã nâng nhân vật em bé lên một tầm cao mới, vượt lên trên cả triều đình hai nước, nhấn mạnh vị thế áp đảo của trí tuệ dân gian so với trí tuệ cung đình.
=> Thử thách thứ 4 là quan trọng nhất vì theo tác giả đó là vấn đề danh dự và vận mệnh quốc gia.
3. Kết thúc vấn đề
- Truyện đã tập trung ca ngợi trí thông minh của nhân dân, đề cao tầng lớp lao động, thể hiện sự tự hào về trí tuệ bình dân.
- Thể hiện ước muốn có được cuộc sống xứng đáng với trí tuệ mà họ có
III. TỔNG KẾT
1. Nội dung
- Văn bản đã thể hiện góc nhìn của tác giả, giúp người đọc làm rõ sự đề cao trí tuệ nhân dân thông qua bốn thử thách trong truyện Em bé thông minh.
2. Nghệ thuật
- Ngôn ngữ bình dị, gần gũi.
- Văn bản nghị luận có cách triển khai lí lẽ, bằng chứng mạch lạc, chặt chẽ.