I. PHẦN VĂN BẢN
|
Đợi mẹ |
Một con mèo nằm ngủ trên ngực tôi |
Mẹ |
Từ ngữ |
Vầng trăng non, ngọn lửa bếp chưa nhen, căn nhà tranh trống trải, đom đóm bay, bàn chân mẹ lội bùn ì oạp, trời khuya kung kinh trắng |
Trái tim mèo, đôi mắt biếc, hàm răng dài nhọn hoắt, mùa đông nằng nặng đám mây chi, lâng lâng như hạnh phúc, nghe trái tim mình ca hát,… |
Lưng còng, thẳng, ngọn xanh rờn – đầu bạc trắng, cao – thấp, gần giời – gần đất, cau khô – (mẹ) gầy. |
Hình ảnh |
Người con ngồi đợi mẹ đi làm đồng chưa về. |
Mèo nằm trên ngực nhân vật “tôi”. |
Cây cau. |
Vần, nhịp |
Vần lưng – Nhịp 3/3, 2/3, 3/2 |
Vần cách – Nhịp 3/5, 4/5, 3/4. |
Vần cách – Nhịp 2/2 |
Biện pháp tu từ |
Ẩn dụ |
Điệp từ, so sánh |
Đối lập, so sánh |
Nhận xét chung |
- Đểu có từ ngữ giàu hình ảnh. - Hình ảnh đa dạng, phong phú. - Vần, nhịp rõ ràng, uyển chuyển. - Sử dụng linh hoạt nhiều biện pháp tu từ. |
II. PHẦN TIẾNG VIỆT
Nghĩa của các từ “bay” trong đoạn thơ trên là:
- bay 1: được dùng với nghĩa thông thường là “di chuyển ở trên không”.
- bay 2 và bay 3: được dùng với nghĩa bóng để chỉ ý “trưởng thành, phát triển”.
Nghĩa của từ bay 1 và bay 2, bay 3 không có liên quan với nhau.
III. PHẦN VIÉT
Đặc điểm của bài văn biểu cảm về con người:
- Kết hợp biểu cảm với tự sự, miêu tả.
- Sử dụng ngôi thứ nhất để chia sẻ cảm xúc.
- Biểu lộ tình cảm, cảm xúc sâu sắc dành cho nhân vật.
- Rút ra được điều đáng nhớ đối với bản thân.
IV. PHẦN NÓI VÀ NGHE
Khi trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống, cần chú ý:
- Chuẩn bị trước các lí lẽ, bằng chứng thuyết phục về vấn đề sẽ trình bày.
- Khi nói cần nói rõ, rành mạch, tự tin, nhìn vào người nghe khi nói, sử dụng giọng điệu và điệu bộ hợp lí.
- Ghi nhận và phản hồi những câu hỏi của người nghe một cách thỏa đáng.
- Bảo vệ ý kiến trước sự phản bác của người nghe một cách lịch sự, không gây xung đột.