So sánh các trường hợp dưới đây và lí giải sự khác biệt về ý nghĩa của chúng

Câu hỏi 9: So sánh các trường hợp dưới đây và lí giải sự khác biệt về ý nghĩa của chúng:

a. (1) Bài văn này dở quá!

(2) Bài văn này không được hay cho lắm!

b. (1) Anh ấy chạy rất nhanh. Chạy một trăm mét mà chỉ mất gần mười giây.

(2) Anh ấy chạy nhanh như bay. Chạy một trăm mét mà chỉ mất gần mười giây.

Xác định và nêu chức năng của các số từ có trong bài tập b.

Bài Làm:

a. Trong trường hợp (2) sử dụng biện pháp nói giảm, nói tránh sẽ giúp câu văn biểu đạt một cách nhẹ nhàng tế nhị hơn câu ở trường hợp (1).

b. Trong trường hợp (2) sử dụng biện pháp nói quá sẽ giúp câu văn biểu đạt nhằm tạo ấn tượng, tăng sức biểu cảm cho câu hơn so với câu ở trường hợp (2).

Số từ ở câu b (một trăm mét) biểu thị số lượng.

Xem thêm Bài tập & Lời giải

Trong: Soạn bài 10 Ôn tập cuối học kì 2

Câu hỏi 5: Điểm chung về mục đích của văn bản Tự học - một thú vui bổ ích (Nguyễn Hiến Lê) và Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm) là gì? Để đạt được mục đích, các tác giả ấy đã sử dụng kiểu văn bản có đặc điểm gì?

Xem lời giải

Câu hỏi 6: Chỉ ra các đặc điểm của tục ngữ được thể hiện qua các câu sau:

a. Cái răng, cái tóc là góc con người.

b. Đói cho sạch, rách cho thơm.

c. Một mặt người bằng mười mặt của.

Xem lời giải

Câu hỏi 7: Những dấu hiệu nào giúp em nhận biết Trò chơi cướp cờ và Cách gọt củ hoa thủy tiên là văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động? Để đạt được mục đích, hai văn bản ấy đã sử dụng các triển khai thông tin như thế nào?

Xem lời giải

Câu hỏi 8: Chỉ ra những dấu hiệu của truyện khoa học viễn tưởng (đề tài, cốt truyện, tình huống, nhân vật, sự kiện, không gian, thời gian) được thể hiện qua văn bản Dòng "sông Đen" và Xưởng Sô-cô-la (Rô-a Đan).

Xem lời giải

Câu hỏi 10: Đọc đoạn văn và thực hiện các yêu cầu sau:

(1) Tôi giụi mắt bỏ ra khoang trước, vốc nước dưới sông lên rửa mặt. (2) Trên vệt rừng đen ở chỗ con sông ngoặt như lưỡi cưa cá mập chơm chờm dựng đầu răng nhịn đã ửng lên màu mây hồng phơn phớt. (3) Từ chỗ vệt rừng đen xa tít đó, chim cất cánh tua tủa bay lên, giống hệt đàn kiến từ trong lòng quả đất chui ra, bò li ti đen ngòm lên da trời. (4) Càng đến gần, khi bóng chim chưa hiện rõ hình đôi cánh, thì quang cảnh đàn chim bay lên giống như đám gió bốc tro tiền, tàn bay liên chi hồ điệp.

(Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)

a. Hãy xác định các phép liên kết trong đoạn trích trên.

b. So sánh cặp câu dưới đây và nhận xét về tác dụng của việc mở rộng các thành phần chính và trạng ngữ của câu bằng cụm từ:

(1) Từ chỗ vệt rừng đó, chim cất cánh tua tủa bay lên.

(2) Từ chỗ vệt rừng đen xa tít đó, chim cất cánh tua tủa bay lên, giống hệt đàn kiến từ trong lòng đất chui ra, bò li ti đen ngòm lên da trời.

c. Việc sử dụng thành ngữ "liên chi hồ điệp" trong câu cuối có tác dụng gì?

d. Xác định nghĩa của từ "tua tủa" trong đoạn trích trên. Nghĩa của từ "tua tủa" trong ngữ cảnh này có gì giống và khác nghĩa trong từ điển? Hãy tìm các ngữ cảnh khác có từ "tua tủa".

Xem lời giải

Xem thêm các bài Soạn văn 7 tập 2 chân trời sáng tạo, hay khác:

Xem thêm các bài Soạn văn 7 tập 2 chân trời sáng tạo được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục theo sát chương trình Lớp 7 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 7 | Để học tốt Lớp 7 | Giải bài tập Lớp 7

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 7, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 7 giúp bạn học tốt hơn.