I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Thực hành ước tính kích thước quần thể, ước tính mật độ cá thể của quần thể ở loài thực vật hoặc động vật ít di chuyển.
II. CHUẨN BỊ
1. Dụng cụ
-
Dụng cụ quan sát và tìm kiếm.
-
Bản đồ, thước dây, bút, sổ ghi chép.
-
Dụng cụ tạo ô vuông.
2. Xác định đối tượng nghiên cứu
Quần thể các loài thực vật hoặc các loài động vật ít di chuyển.
III. NGUYÊN LÝ VÀ CÁCH TIẾN HÀNH
Quy trình thực hành được thực hiện theo các bước sau:
-
Bước 1: Xác định khu vực phân bố của quần thể. Lập bản đồ chia các ô và đánh số. Ngẫu nhiên chọn một số vị trí lấy mẫu.
-
Bước 2: Đặt ô vuông vào vị trí đã chọn, đếm số lượng cá thể và ghi số liệu.
-
Bước 3: Xử lí số liệu, ước tính kích thước của quần thể theo công thức:
N = x n
Trong đó: N: số lượng cá thể của quần thể; n: số lượng cá thể trung bình ở tất cả các ô vuông; A: tổng diện tích khu vực khảo sát; a: diện tích một ô vuông.
-
Bước 4: Ước tính mật độ cá thể của quần thể.
IV. THU HOẠCH
BÁO CÁO THỰC HÀNH
(Báo cáo mang tính gợi ý, học sinh nên báo cáo dựa theo quá trình thực tập và số liệu trên thực tế)
1. Mục đích
Thực hành ước tính kích thước quần thể và mật độ cá thể của quần thể cây sưa đỏ tại khu vực núi Nùng thuộc công viên Bách Thảo Hà Nội.
2. Kết quả và giải thích
-
Khu vực phân bố của quần thể: Núi Nùng nằm trong công viên Bách Thảo (Hà Nội) rộng khoảng 60m2
-
Chia khu vực phân bố thành 9 ô, mỗi ô có kích thước 2 x 2 m, diện tích mỗi ô sẽ là 4m2, trung bình môi ô vuông có 2 cây sưa. Theo công thức, ta ước tính kích thước của quần thể:
N = x n =
x 2 = 30 (cây)
-
Ước tính mật độ cá thể của quần thể:
= 0,5 cá thể/m2 hay 1 cá thể/2m2.
3. Trả lời câu hỏi
Câu 1: Tại sao cần xác định khu vực phân bố của quần thể trước khi ước tính các đặc trưng của quần thể?
Giải rút gọn:
Vì việc xác định khu vực phân bố giúp đảm bảo rằng các ước tính của quần thể có thể đại diện cho toàn bộ phạm vi phân bố, giúp nhận biết và hiểu rõ hơn về sự ảnh hưởng của môi trường đến cấu trúc của quần thể, nắm bắt các mối quan hệ sinh thái và tương tác giữa quần thể và môi trường sống của chúng.