BÀI 22. THỰC HÀNH: MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA QUẦN THỂ SINH VẬT
I. CHUẨN BỊ
-
Dụng cụ: Cọc dài 20 cm, dây dù, găng tay, khẩu trang, thước cuộn 10 m, máy tính cầm tay, máy ảnh.
-
Hoá chất: Nước rửa tay.
II. CÁCH TIẾN HÀNH
1. Xác định kích thước quần thể
-
Bước 1: Chọn địa điểm nghiên cứu.
-
Bước 2: Xác định các ô tiêu chuẩn.
-
Bước 3: Đếm số lượng cá thể sinh vật có trong mỗi ô tiêu chuẩn.
-
Bước 4: Tính kích thước của quần thể sinh vật.
2. Xác định mật độ cá thể
-
Bước 1: Xác định diện tích khu vực phân bố của quần thể cần nghiên cứu.
-
Bước 2: Xác định số lượng cá thể trong quần thể.
-
Bước 3: Tính mật độ cá thể trong quần thể.
3. Báo cáo kết quả thực hành
Nhóm:
Lớp:
Họ và tên thành viên:
BÁO CÁO THỰC HÀNH
(Báo cáo mang tính gợi ý, học sinh nên báo cáo dựa theo quá trình thực tập và số liệu trên thực tế)
1. Mục đích thực hiện nghiên cứu
Thực hành ước tính kích thước quần thể và mật độ cá thể của quần thể cây sưa đỏ và cây muồng xanh tại công viên Bách Thảo Hà Nội.
2. Kết quả và giải thích
-
Địa điểm quan sát: công viên Bách Thảo Hà Nội.
-
Diện tích khu vực nghiên cứu:
-
Tổng diện tích: 60 m2
-
Số ô tiêu chuẩn: 9
-
Diện tích một ô tiêu chuẩn: 2 x 2 = 4 m2
-
Kết quả thu được:
STT Tên loài Số lượng cá thể trung bình của một ô Kích thước quần thể Mật độ cá thể Nhận xét 1 Sưa đỏ 2 30 cây 0,5 cá thể/m2 Mật độ thấp 2 Muồng xanh 4 60 cây 1 cá thể/m2
3. Kết luận
-
Quần thể cây sưa đỏ và quần thể cây muồng xanh ở công viên bách thảo Hà Nội có số lượng cá thể trung bình và mật độ cá thể thấp.
-
Mật độ cá thể thấp là do các cá thể của hai quần thể đều là cây thân gỗ kích thước lớn, cần không gian rộng và có đủ nguồn sống để sinh trưởng và phát triển tốt.