Đề bài 3: Viết đoạn văn ( khoảng 150 chữ) phân tích một yếu tố nghệ thuật đặc sắc trong truyện ngắn Chữ người tử tù.
Bài tham khảo 1 :
Nghệ thuật đặc sắc trong truyện ngắn Chữ người tử tù đó là nghệ thuật xây dựng tình huống truyện đã góp phần thể hiện chủ đề và tư tưởng của tác phẩm. Đó là xoay quanh cuộc gặp gỡ kì lạ, có phần éo le của những con người phi thường: Huấn Cao và quản ngục. Họ gặp nhau nơi nhà tù của thực dân phong kiến đầy rẫy tội ác và tăm tối trong những ngày cuối cùng của một cuộc đời oanh liệt. Huấn Cao và quản ngục là những con người đặc biệt. Họ đều yêu nghệ thuật, trân trọng và nâng niu nghệ thuật truyền thống. Họ là những con người có thiên lương. Nhưng những bản tính lương thiện ấy lại gặp nhau nơi ngục tù tăm tối. Có lẽ chính vì thế mà địa vị xã hội của họ có phần đối lập. Huấn Cao là tử tù của chính quyền phong kiến, bị áp giải đến nhà tù tỉnh Sơn để chờ ngày xét xử. Ông là người tài giỏi, văn võ song toàn, lại có tài viết chữ đẹp. Quản ngục là người đại diện cho chính quyền phong kiến tàn bạo nhưng lại trọng người tài, say mê và trân trọng nghệ thuật, đặc biệt là nghệ thuật thư pháp truyền thống. Xét về phương diện xã hội, họ là mối quan hệ đối nghịch, tính mạng tử tù nằm trong tay quản ngục. Xét về phương diện nghệ thuật, họ là tri âm, tri kỉ. Một người sáng tạo cái đẹp, một người trân trọng, say mê và nâng niu tài hoa ấy. Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện độc đáo đã góp phần làm nổi hình, nổi sắc nhân vật với nét tính cách, phẩm chất cao đẹp. Một Huấn Cao tài hoa, say mê nghệ thuật, bất khuất hiên ngang ngay trước thời khắc sắp rời xa cuộc đời. Một quản ngục trọng người tài, yêu thích nghệ thuật truyền thống. Qua đó, quan niệm nghệ thuật của tác giả cũng được bộc lộ rất rõ: Cái đẹp có thể sinh ra từ nơi cái xấu, cái ác nhưng không thể sống chung và khẳng định sự bất tử cũng như sức mạnh cảm hóa của cái đẹp. Nguyễn Tuân đã thành công trong nghệ thuật xây dựng tình huống truyện độc đáo kết hợp với bút pháp lãng mạn và cách sử dụng từ Hán Việt, lựa chọn hình ảnh, chi tiết tiêu biểu.
Bài tham khảo 2 :
Có thể nói, yếu tố nghệ thuật đặc sắc nhất trong truyện ngắn Chữ người tử tù được Nguyễn Tuân khắc họa đó là cảnh cho chữ được ví như “ cảnh tượng xưa nay chưa từng có”. Cảnh cho chữ được diễn ra trong một không gian và thời gian vô cùng đặc biệt, nơi Huấn Cao viết lên những nét chữ “vuông lắm, đẹp lắm” không phải nơi thư phòng sạch sẽ, cũng không phải nơi phong cảnh hữu tình như thường lệ mà lại là không gian u tối, ngột ngạt của ngục tù “ một buồng tối, chật hẹp ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, tổ rệp, đất bừa bãi phân chuột, phân gián”. Thời gian cho chữ sao cũng thật đặc biệt, đó không phải ban ngày hay bất cứ thời điểm nào khác trong ngày mà là giữa đêm khuya khoắt, khi bóng tối bao phủ và khi mọi người đã chìm vào giấc ngủ. Huấn Cao lựa chọn thời điểm đặc biệt như vậy có lẽ là muốn giúp viên quản ngục tránh được những điều tiếng không đáng có. Bởi ngục tù là nơi đầy rẫy những thị phi, những bon chen và những trò hãm hại nhau. Huấn Cao không muốn một con người tốt đẹp như viên quản ngục bị cuốn vào vòng xoáy của sự bon chen xấu xa ấy. Cảnh Huấn Cao cho chữ được Nguyễn Tuân khắc họa đạm nét. Ở đây không phải là cảnh cho chữ bình thường nữa, mà đó đã trở thành cảnh thọ giáo thiêng liêng của người cho chữ và người nhận chữ. Lời khuyên dạy của Huấn Cao chắc khác chi một chúc thư về lẽ sống cảu đời người trước khi ông đi vào cõi bất tử. Với lời khuyên đầy tình người ấy đã có sức mạnh mãnh liệt cảm hóa tâm hồn con người bấy lâu đã cam chịu nô lệ nay nhận ra trở về với thiên lương. Tóm lại, cái phí phách tinh thần bất khuất đã chiến thắng một cách vang dội trước thái độ cam chịu nô lệ. Chữ người tử tù là bài ca bi tráng, bất diệt về thiên lương, tài năng và nhân cách cao cả của con người. Hành động cho chữ của Huấn Cao, những dòng chữ cuối cùng của đời người có ý nghĩa truyền lại cái tài hoa trong sáng cho kẻ tri âm, tri kỉ hôm nay và mai sau. Nếu không có sự truyền lại này cái đẹp sẽ mai một. Đó cũng là tấm lòng muốn giữ gìn cái đẹp cho đời.
Bài tham khảo 3 :
Một trong những thành công của Nguyễn Tuân đó là xây dựng hình tượng nhân vật Huấn Cao - nhân vật trung tâm của câu chuyện. Hình tượng nhân vật Huấn Cao được xây dựng từ nguyên mẫu Cao Bá Quát - một danh sĩ thế kỉ 19, nỗi tiếng về tài viết chữ đẹp và khí phách lừng lẫy. Ông từng lãnh đạo cuộc khởi nghĩa chống lại triều đình Tự Đức. Ở Cao Bá Quát hội tụ hai phẩm chất: chí sĩ và nghệ sĩ. Nguyễn Tuân đã khai thác triệt để đặc điểm này khi xây dựng nhân vật Huấn Cao, biến Huấn Cao trở thành một ẩn dụ nghệ thuật, bộc lộ ý đồ tư tưởng của mình: Sự trân trọng, tôn thờ cái đẹp như một báu vật thiêng liêng vượt lên trên cõi đời phàm tục. Ở Huấn Cao có sự kết tụ, hài hoà giữa tài năng, khí phách và thiên lương. Huấn Cao hiện lên là người có tài năng khác thường. Nét tài hoa này trước hết thể hiện ở tài viết chữ đẹp. Đó là tài viết chữ Hán - thứ chữ tượng hình, đã được người xưa nâng lên tầm nghệ thuật - nghệ thuật thư pháp. Nguyễn Tuân đã tô đậm nhân vật tới mức khác thường và lớn lao. Trước hết, Huấn Cao lớn về tầm vóc tư tưởng, ông là người dám từ bỏ công danh để xả thân vì nghĩa lớn, phất cờ dấy binh, chống lại triều đình, trở thành kẻ đại nghịch... Ở Huấn Cao, con người nghệ sĩ đã có sự kết hợp tuyệt đẹp với con người nghĩa sĩ. Bên cạnh tầm vóc tư tưởng, nhân vật này còn lớn lao ở tư thế bất khuất, Huấn Cao bị bắt, bị khép vào tội đại hình nhưng ông vẫn giữ tư thế đàng hoàng, ung dung đến khinh bạc. Hình ảnh lồng lộng của Huấn Cao chính là biểu tượng thẩm mĩ của Nguyễn Tuân, là lời tụng ca bất tận cho cái đẹp vĩnh cửu của cuộc đời này, Huấn Cao không chỉ là một nghệ sĩ mà còn là một anh hùng chống phá bất công xã hội.
Bài tham khảo 4 :
Nghệ thuật sử dụng ngôn từ là điểm nghệ thuật đặc sắc nhất trong truyện. Vẻ đẹp ngôn ngữ trong Chữ người tử tù thể hiện trước hết ở việc miêu tả khung cảnh nhà ngục với lớp từ Hán Việt cổ kính nghiêm trang. Tác giả có dụng ý rõ rệt khi dựng lại một khung cảnh xưa cũ và đã đưa chúng ta trở lại quá khứ cách đây hàng trăm năm. Mở đầu là dòng chữ: phiến trát của Sơn Hưng Tuyên đốc bộ đường. Tả cảnh vật thì có vọng canh, chiếc hèo hoa, giá gươm, án thư, con song, giấy bản, ty niết, tàn đèn, chiếc gông, chậu mực, bức châm,… Tả người thì có thầy bát, thằng thập, thủ xướng, ngục tốt… Tả việc thì có cho chữ, thay bút con, đề xong khoản lạc, lĩnh ý, bái lĩnh,…Nhà văn đã mượn chữ nghĩa xưa mà khơi dậy cái không khí cổ kính trong khung cảnh của một quá khứ xa xôi.Vẻ đẹp ngôn ngữ trong Chữ người tử tù thể hiện qua sắc thái biểu cảm đa chiều, vô cùng mềm mại, thắm đẫm chất. Vẻ đẹp ngôn ngữ trong Chữ người tử tù không chỉ thể hiện ở bình diện cấu trúc ngôn ngữ mà còn ở mặt tu từ. Nói cách khác, yêu cầu về tu từ đã được đáp ứng bằng những đặc điểm của cấu trúc. Những biện pháp và phương tiện được nhà văn sử dụng thường khiến cho câu văn phải dãn ra, trổ nhiều cành nhánh rậm rạp, với những tầng bậc khác nhau và đạt hiệu quả thẩm mĩ rõ rệt. Trong các phép tu từ, thì sóng đôi cú pháp, điệp, giải nghĩa, tách câu là những biện pháp được Nguyễn Tuân ưa dùng hơn cả. Nguyễn Tuân chính là bậc thầy ngôn ngữ trong những sáng tác của mình.