Máu cuống rốn là lượng máu còn sót lại trong dây rốn sau khi em bé được sinh ra và có chứa tế bào gốc tạo máu (hematopoietic stem cells - HSC)...

TÌM HIỂU THÊM

Máu cuống rốn là lượng máu còn sót lại trong dây rốn sau khi em bé được sinh ra và có chứa tế bào gốc tạo máu (hematopoietic stem cells - HSC). Tế bào gốc tạo máu ở cuống rốn có khả năng biệt háo thành các loại tế bào khác nhau và tái thiết nên hệ miễn dịch của cơ thể. Lưu giữ cuống rốn có ý nghĩa gì? Tại sao có thể sử dụng các tế bào này trong điều trị một số bệnh?

Bài Làm:

Máu dây rốn chứa các tế bào máu bình thường và một lượng tế bào gốc rất đa dạng như tế bào gốc tạo máu; tế bào gốc phôi thai; tế bào gốc trung mô; các loại tế bào gốc đa năng khác.

Ý nghĩa: Trong suốt thời gian đầu tăng trưởng của thời kỳ phát triển phôi thai, tế bào gốc (TBG) có tiềm năng phát triển thành nhiều loại tế bào khác nhau (biệt hóa) để tạo thành nhiều bộ phận khác nhau trong cơ thể. TBG có chức năng như một hệ thống sửa chữa nội bộ, có thể phân chia và biệt hóa để bổ sung cho tế bào hỏng hóc, già cỗi. Mục đích nhằm duy trì sự tồn tại tự nhiên của cơ thể sống (của chính con người).

Có thể sử dụng các tế bào này trong điều trị một số bệnh, bởi vì: 

  • Bản thân tế bào gốc không phục vụ bất kỳ mục đích đơn lẻ nào nhưng rất quan trọng vì nhiều lý do.
  • Đầu tiên, với sự kích thích phù hợp, nhiều tế bào gốc có thể đảm nhận vai trò của bất kỳ loại tế bào nào và chúng có thể tái tạo mô bị tổn thương, trong điều kiện thích hợp.
  • Tiềm năng này có thể cứu sống hoặc hồi phục vết thương và tổn thương mô ở người sau khi bị bệnh hoặc bị thương. Các nhà khoa học có thể thấy được nhiều ứng dụng từ tế bào gốc.

Xem thêm Bài tập & Lời giải

Trong: Giải Sinh học 11 Cánh diều bài 18 Sinh trưởng và phát triển ở động vật

MỞ ĐẦU

Dựa vào sơ đồ vòng đời của gà và muỗi (hình 18.1), so sánh sự thay đổi hình dạng của từng loài trong quá trình sinh trưởng và phát triển.

Dựa vào sơ đồ vòng đời của gà và muỗi (hình 18.1), so sánh sự thay đổi hình dạng của từng loài trong quá trình sinh trưởng và phát triển.

Xem lời giải

I. KHÁI QUÁT VỀ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT

1. Thực hành quan sát quá trình sinh trưởng và phát triển ở động vật

Học sinh trả lời những câu hỏi sau:

- Vẽ sơ đồ vòng đời của tằm và châu chấu

Xem lời giải

- Nếu muốn hạn chế châu chấu hại mùa màng thì nên tác động vào giai đoạn nào trong vòng đời của châu chấu sẽ cho hiệu quả cao nhất? Vì sao?

Xem lời giải

II. SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở NGƯỜI

Câu hỏi 1: Quan sát hình 18.3, mô tả giai đoạn phôi thai ở người.

Quan sát hình 18.3, mô tả giai đoạn phôi thai ở người

Xem lời giải

LUYỆN TẬP

Hoàn thành bảng 18.1.

Bảng 18.1. Các hình thức biến thái ở động vật

 Đặc điểm

Phát triển qua biến thái 

Phát triển không qua biến thái 

Biến thái hoàn toàn 

Biến thái không hoàn toàn 

Kích thích con non so với con trưởng thành

 ?

?

?

Cấu tạo và hình dạng con non so với con trưởng thành

 ?

?

?

Sinh lí con non so với con trưởng thành

 ?

 ?

Ví dụ

? ? ?

Xem lời giải

VẬN DỤNG

Câu hỏi 1: Có ý kiến cho răng, khi mang thai, người mẹ cần ăn cho hai người nên khẩu phần ăn phải gấp đôi so với bình thường. Em có đồng ý với ý kiến này không? Tại sao?

Xem lời giải

Câu hỏi 2: Tương ứng với mỗi sự thay đổi ở độ tuổi dậy thì, em cần làm gì để bảo vệ sức khỏe thể chất và tinh thần của bản thân?

Xem lời giải

Câu hỏi 3: Quan hệ tình dục không an toàn ở tuổi vị thành niên có thể dẫn đến hậu quả gì?

Xem lời giải

Xem thêm các bài Giải sinh học 11 cánh diều, hay khác:

Xem thêm các bài Giải sinh học 11 cánh diều được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục theo sát chương trình Lớp 11 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 11 | Để học tốt Lớp 11 | Giải bài tập Lớp 11

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 11, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 11 giúp bạn học tốt hơn.