[KNTT] Giải SBT lịch sử và địa lí 6 bài: Sự chuyển biến và phân hóa của xã hội nguyên thủy

Giải SBT lịch sử và địa lí 6 bài: Sự chuyển biến và phân hóa của xã hội nguyên thủy sách "Kết nối tri thức và cuộc sống". ConKec sẽ hướng dẫn giải tất cả câu hỏi và bài tập với cách giải nhanh và dễ hiểu nhất. Hi vọng, thông qua đó học sinh được củng cố kiến thức và nắm bài học tốt hơn.

A- Trắc nghiệm

Câu 1: Hãy xác định phương án đúng.

1.1. Con người đã phát hiện và dùng kim loại để chế tạo công cụ vào khoảng thời gian nào?

A. Thiên niên kỉ II TCN.                       B. Thiên niên kỉ III TCN.

C. Thiên niên kỉ IV TCN.                     D. Thiên niên kỉ V TCN.

1.2. Kim loại đầu tiên mà người Tây Á và Ai Cập phát hiện ra là

A. đồng thau.                                      B. đồng đỏ.

C. sắt.                                                 D. nhôm.

1.3. Cư dân ở Bắc Bộ Việt Nam biết tới đồ đồng từ khi nào?

A. 2 000 năm trước.                                 B. 3 000 năm trước.

C. 4 000 năm trước.                                 D. 1 000 năm trước.

1.4. Quá trình tan rã của xã hội nguyên thuỷ ở Bắc Bộ Việt Nam đã trỏi qua các nền văn hoá khảo cổ nào

A. Phùng Nguyên, Đồng Nai, Sa Hưỳnh.

B. Phùng Nguyên, Đống Đậu, Gò Mun.

C. Sa Huỳnh, Đồng Đậu, Gò Mun.

D. Phùng Nguyên, Sa Huỳnh, Gò Mun.

Trả lời:

1.1. C

1.2. B

1.3. C

1.4. B

Câu 2. Hãy xác định các ý trả lời sau đây đúng hay sai.

2.1. Việc sử dụng công cụ bằng kim loại đã có tác dụng như thế nào?

A. Giúp con người khai phá đất hoang, mở rộng diện tích trồng trọt.

B. Giúp thúc đẩy năng suất lao động, tạo ra sản phẩm ngày càng nhiều cho xã hội.

C. Làm xuất hiện của cải dư thừa, dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội.

D. Dẫn tới sự tan rã của bầy người nguyên thuỷ và hình thành công xã thị tộc.

E. Dẫn tới sự tan rã của xã hội nguyên thuỷ và hình thành xã hội có giai cấp.

2.2. Việc sử dụng công cụ bằng kim loại đã giúp cho người nguyên thuỷ ở Việt Nam

A. mở rộng địa bàn cư trú, rời khỏi vùng trung du, chuyển xuống các vùng đồng bằng ven sông.

B. biết dùng cày có lưỡi bằng đồng để cày ruộng, dùng lưỡi hái để gặt.

C. sống định cư lâu dài ở ven các con sông lớn, tạo thành những khu vực tập trung dân cư, chuẩn bị cho sự ra đời của các quốc gia sơ kì đầu tiên.

D. hợp sức để đánh thắng quân Tần xâm lược, lập ra Nhà nước Âu Lạc.

Trả lời: 

2.1. 

- Câu trả lời đúng là: A, B, C, E

- Câu trả lời sai là: D

2.2.

- Câu trả lời đúng là: A, B, C

- Câu trả lời sai là: D

Câu 3: Hãy ghép nội dung bên trái với cột bên phải sao cho phù hợp.

[KNTT] Giải SBT lịch sử và địa lí 6 bài: Sự chuyển biến và phân hóa của xã hội nguyên thủy

Trả lời:

 [KNTT] Giải SBT lịch sử và địa lí 6 bài: Sự chuyển biến và phân hóa của xã hội nguyên thủy

Câu 4: Hãy điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống (...) trong các câu sau.

[KNTT] Giải SBT lịch sử và địa lí 6 bài: Sự chuyển biến và phân hóa của xã hội nguyên thủy

Trả lời:

(1) 4000

(2) dư thừa thường xuyên

(3) chiếm đoạt

(4) giai cấp

B- Tự luận

Câu 1. Quan sát hình 4 (trang 26, SGK), em hãy cho biết: Có những loại hình công cụ, vũ khí nào được tìm thấy thuộc văn hoá Gò Mun? Những loại hình công cụ đó gợi cho em biết điều gì về đời sống kinh tế của người nguyên thuỷ?

Trả lời:

- Có những loại hình công cụ, vũ khí được tìm thấy thuộc văn hoá Gò Mun là: cày gỗ, lưỡi đồng, tên,...

- Việc sử dụng các công cụ bằng kim loại đã giúp cho người nguyên thủy mở rộng địa bàn cư trú. Cuộc sống của người nguyên thủy ngày càng ổn định. Dần dần đã hình thành những khu vực dân cư đông đúc, là cơ sở cho sự xuất hiện các quốc gia cổ đầu tiên trên đất Việt Nam.

Câu 2. Việc phát minh ra kim loại có ý nghĩa như thế nào đối với đời sống kinh tế và xã hội của người nguyên thuỷ?

Trả lời:

Việc phát minh ra kim loại có ý nghĩa đối với đời sống kinh tế và xã hội của người nguyên thuỷ:

- Đẩy mạnh sản xuất, nhiều ngành sản xuất mới được ra đời: nông nghiệp dùng cày và chăn nuôi, nghề luyện kim và chế tạo đồ đồng cùng với các nghề dệt vải, làm đồ gốm,...; trao đổi, buôn bán cũng phát triển.

- Sản xuất phát triển, tạo ra của cải ngày càng nhiều. Con người không chỉ đủ ăn mà còn tạo ra sản phẩm dư thừa thường xuyên.

- Một bộ phận người chiếm hữu của dư thừa làm của riêng, ngày càng giàu lên, xã hội bắt đầu có sự phân hoá giàu - nghèo. Chế độ công xã thị tộc bị rạn vỡ, xã hội nguyên thuỷ dần tan rã. Loài người đứng trước ngưỡng cửa của xã hội có giai cấp và nhà nước.

Câu 3. Vì sao việc phát hiện và sử dụng các công cụ bằng kim loại lại dẫn tới sự hình thành các gia đình phụ hệ? Các gia đình phụ hệ có ÿ nghĩa như thế nào đối với sự tan rã của xã hội nguyên thuỷ?

Trả lời:

- Công cụ bằng kim loại đã dẫn tới sự phát triển của nông nghiệp. Công việc làm nông nghiệp nặng nhọc nên đàn ông phải đảm nhiệm, dần dần vai trò của họ ngày càng quan trọng, họ có quyền quyết định trong gia đình, con cái lấy theo dòng họ cha,... dẫn tới sự hình thành các gia đình phụ hệ.

- Các gia đình này có xu hướng tách khỏi các công xã thị tộc, đến những nơi ở mới thuận lợi hơn để làm ăn, là cơ sở dẫn đến sự tan rã của xã hội nguyên thuỷ.

Câu 4. Việc định cư lâu dài và hình thành các khu dân cư tập trung ven các con sông lớn có những điều kiện thuận lợi gì đối với sự hình thành các quốc gia sơ kì trên đất nước Việt Nam?

Trả lời:

Điều kiện thuận lợi: Đất đai rất màu mỡ, đễ canh tác, nguồn nước tưới tiêu đầy đủ,... nhu cầu trị thuỷ cũng là điều kiện để dẫn tới sự hình thành các quốc gia sơ kì dẫn đến nông nghiệp phát triển, của cải dư thừa ngày càng thường xuyên.

Xem thêm các bài Giải SBT Lịch sử và địa lí 6 kết nối tri thức, hay khác:

Xem thêm các bài Giải SBT Lịch sử và địa lí 6 kết nối tri thức được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục theo sát chương trình Lớp 6 giúp bạn học tốt hơn.

PHẦN LỊCH SỬ:

CHƯƠNG 1: VÌ SAO PHẢI HỌC LỊCH SỬ

CHƯƠNG 2: XÃ HỘI NGUYÊN THỦY

CHƯƠNG 3: XÃ HỘI CỔ ĐẠI

CHƯƠNG 4: ĐÔNG NAM Á TỪ NHỮNG THẾ KỈ TIẾP GIÁP CÔNG NGUYÊN ĐẾN THẾ KỈ X

CHƯƠNG 5: VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ VII TRƯỚC CÔNG NGUYÊN ĐẾN THẾ KỈ THỨ X

PHẦN ĐỊA LÍ

CHƯƠNG 1: BẢN ĐỒ PHƯƠNG TIỆN THỂ HIỆN BỀ MẶT TRÁI ĐẤT

CHƯƠNG 2: TRÁI ĐẤT - HÀNH TINH CỦA HỆ MẶT TRỜI

CHƯƠNG 3: TRÁI ĐẤT- CẤU TẠO CỦA TRÁI ĐẤT. VỎ TRÁI ĐẤT

CHƯƠNG 4: KHÍ HẬU VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

CHƯƠNG 5: NƯỚC TRÊN TRÁI ĐẤT

CHƯƠNG 6: TRÁI ĐẤT VÀ SINH VẬT TRÊN TRÁI ĐẤT

CHƯƠNG 7: CON NGƯỜI VÀ THIÊN NHIÊN

Lớp 6 | Để học tốt Lớp 6 | Giải bài tập Lớp 6

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 6, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 6 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 6 - cánh diều

Giải sách giáo khoa

Giải sách bài tập

Trắc nghiệm

Lớp 6 - chân trời sáng tạo

Giải sách giáo khoa

Giải sách bài tập

Trắc nghiệm

Lớp 6 - kết nối tri thức

Giải sách giáo khoa

Giải sách bài tập

Trắc nghiệm

Tài liệu & sách tham khảo theo chương trình giáo dục cũ