Giải câu 5 trang 39 sách phát triển năng lực toán 7 tập 1

5. Chỉ số BMI (Body Mass Index) thường được dùng để đánh giá thể trạng (béo, gầy, bình thường) của cơ thể. Dựa trên chỉ số BMI của một người, các bác sĩ dinh dưỡng có thể đánh giá sơ bộ về tình trạng sức khỏe và nguy cơ mắc bệnh của người đó. Chỉ số BMI được tính theo công thức: BMI = $\frac{m}{h^{2}}$, trong đó m là khối lượng cơ thể tính theo kilôgam, h là chiều cao tính theo mét.
Một con Robot được cài đặt chức năng kiểm tra thể trạng con người bằng cách đo chiều cao, cân nặng và tính chỉ số BMI (chỉ số BMI được làm tròn đến số thập phân thứ nhất), từ đó nó tự động phát ra âm thanh các nhận xét tương ứng theo bảng sau:

Chỉ số BMI Âm thanh phát ra từ Robot
$\leq 16,9$ Bạn rất gầy, cần có chế độ bồi dưỡng đặc biệt.
17,0 - 17,9 Thân hình gầy, cần bồi dưỡng và tập luyện.
18,0 - 18,4 Thân hình hơi gầy, cần bồi dương thêm.
18,5 - 24,9 Thân hình hoàn toàn bình thường, chúc mừng bạn.
25,0 - 29,9 Bạn hơi thừa cân, cần tập luyện thêm.
30 - 34,9 Bạn thừa cân rồi, đề nghị điều chỉnh ăn uống và tập luyện phù hợp mỗi ngày.
35 - 39,9 Bạn thừa cân nhiều, cần có chế độ ăn uống và tập luyện phù hợp mỗi ngày.
$\geq 40$ Bạn thừa cân nhiều, cần đặc biệt lưu ý đến chế độ ăn uống và thể dục mỗi ngày.

Hãy điền vào chỗ chấm trong hình vẽ sau các kết quả hoạt động của Robot.

Bài Làm:

(1) Thân hình hoàn toàn bình thường, chúc mừng bạn.

(2) Bạn hơi thừa cân, cần tập luyện thêm.

(3) Bạn rất gầy, cần có chế độ bồi dưỡng đặc biệt.

Xem thêm Bài tập & Lời giải

Trong: Giải phát triển năng lực toán 7 bài 9 - 10: Số thập phân hữu hạn. Số thập phân vô hạn tuần hoàn. Làm tròn số

1. Hoàn thành bảng sau:

Các phân số sau được viết dưới dạng số thập phân hữu hạn hay số thập phân vô hạn tuần hoàn? Giải thích và viết chúng dưới dạng đó.

Dạng phân sốKết luậnGiải thíchDạng số thập phân
$\frac{-7}{16}$   
$\frac{14}{35}$   
$\frac{-7}{15}$   
$\frac{1}{99}$   

Xem lời giải

2. a. Viết các số thập phân hữu hạn sau đây dưới dạng phân số tối giản: 0,25 ; -0,215 ; 1,35 ; -15,32.

    b. Ta đã biết $\frac{1}{9}$ = 0,111... = 0,(1) hay 0,(1) = $\frac{1}{9}$, tương tự $\frac{1}{99}$ = 0,(01) ; $\frac{1}{999}$ = 0,(001).

Viết các phân số sau dưới dạng số thập phân: $\frac{2}{9}$ ; $\frac{4}{99}$ ; $\frac{11}{999}$

    c. Người ta đã chứng minh được rằng mỗi số thập phân vô hạn tuần hoàn đều là một số hữu tỉ. Để chuyển số thập phân vô hạn tuần hoàn thành số hữu tỉ ta thường làm như sau:
Bước 1: Tách số cần chuyển thành phần nguyên cộng phần thập phân (nếu cần);

Bước 2: Chuyển phần thập phân sang số hữu tỉ rồi cộng với phần nguyên trong bước 1.

Để chuyển phần thập phân của số thập phân vô hạn tuần hoàn sang số hữu tỉ ta thực hiện như sau:

* Với những phần thập phân của số thập phân vô hạn tuần hoàn mà chu kì bắt đầu ngay sau dấu phẩy, ví dụ: 0,(2) ; 2,(14). Khi đó ta lấy chu kì làm tử, mẫu là một số gồm các chữ số 9, số các chữ số 9 bằng số chữ số của chu kì:

0,2 = $\frac{2}{9}$ ; 1,(14) = 1+0,(14) = 1+ $\frac{14}{99}$ = $\frac{113}{99}$

* Với những phần thập phân của số thập phân vô hạn tuần hoàn mà chu kì không bắt đầu sau dấu phẩy, ví dụ: 0,1(2) ; 1,23(42). Khi đó ta lấy số gồm các chữ số phần thập phân trừ đi số gồm các chữ số phần thập phân không trong chu kì làm tử, còn mẫu là một số gồm các chữ số 9 kèm theo các chữ số 0, số chữ số 9 bằng số chữ số của chu kì, số chữ số 0 bằng số chữ số phần thập phân không trong chu kì.

0,1(2) = $\frac{12-1}{90}$ ; 1,23(42) = 1 + $0,23(42)$ = 1 + $\frac{2342-23}{9900}$ = $\frac{12219}{9900}$

Theo mẫu trên, em hãy viết các số thập phân vô hạn tuần hoàn sau dưới dạng phân số tối giản: 0,(3) ; 0,0(3) ; -0,(135) ; 0,(45) ; 1,(45) ; 0,1(45)

Xem lời giải

3. Theo thống kê năm 2016, dân số nước ta là 93 421 835 người, trong đó có 46 712 869 nam và 46 708 966 nữ.

Hãy làm tròn các số trên đến hàng triệu (làm tròn triệu), làm tròn đến hàng nghìn (làm tròn nghìn), làm tròn đến hàng trăm (làm tròn trăm).

  Làm tròn triệuLàm tròn nghìnLàm tròn trăm
Dân số93 421 835   
Nam46 712 869   
Nữ46 708 966   

Xem lời giải

4. Cho số thập phân vô hạn tuần hoàn x = 0,313131...

Bạn An nói: x là số thập phân vô hạn tuần hoàn với chu kì là 31, x = 0,(31)

Bạn Bình nói: x là số thập phân vô hạn tuần hoàn với chu kì là 13, x = 0,3(13)

a. Theo em, bạn nào nói đúng, bạn nào nói sai?

b. Giải thích câu trả lời trên của em bằng cách viết các số thập phân 0,(31) ; 0,3(13) về dạng phân số tối giản rồi so sánh hai số này.

Xem lời giải

6. a. "inch" hay "in" là đơn vị đo chiều dài theo hệ thống đo lường Anh, Mỹ, 1in $\approx $ 2,54cm. Khi nói đến tivi 32in, ta hiểu rằng đường chéo màn hình của chiếc tivi này dài 32in. Vậy đường chéo màn hình chiếc tivi này dài khoảng bao nhiêu xentimét?

   b. Foot cũng là đơn vị đo chiều dài theo hệ thống đo lường Anh, Mỹ. Biết rằng 1m $\approx $ 3,28 foot. Hỏi 1 foot bằng bao nhiêu xentimét? (làm tròn kết quả đến chữ số thập phân thứ nhất).

Xem lời giải

Xem thêm các bài Bài tập phát triển năng lực toán 7, hay khác:

Để học tốt Bài tập phát triển năng lực toán 7, loạt bài giải bài tập Bài tập phát triển năng lực toán 7 đầy đủ kiến thức, lý thuyết và bài tập được biên soạn bám sát theo nội dung sách giáo khoa Lớp 7.

Lớp 7 | Để học tốt Lớp 7 | Giải bài tập Lớp 7

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 7, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 7 giúp bạn học tốt hơn.