Câu 5: Trang 125 sgk toán lớp 4
Hai hình chữ nhật có phần chung là hình tứ giác ABCD (xem hình vẽ)
a) Giải thích tại sao hình tứ giác ABCD có từng cặp cạnh đối diện song song
b) Đo độ dài các cạnh của hình tứ giác ABCD rồi nhận xét xem từng cặp cạnh đối diện có bằng nhau không
c) Cho biết hình tứ giác ABCD là hình bình hành có độ dài đáy DC là 4cm, chiều cao AH là 2cm. Tính diện tích của hình bình hành ABCD.
Bài Làm:
a) Cạnh AB và cạnh AD của tứ giác ABCD thuộc hai cạnh đối diện của hình chữ nhật thứ nhất nên chúng song song với nhau.
Cạnh DA và cạnh BC thuộc hai cạnh đối diện của hình chữ nhật thứ hai nên chúng song song nhau.
b) Dùng thước kẻ chia độ dài. Ta đo độ dài các cạnh của hình tứ giác ABCD ta có:
AB = 4cm; DA = 3cm
CD = 4cm; BC = 3cm
Vậy cạnh AB = CD = 4cm ; (AB và CD đối diện nhau)
DA = BC = 3cm ( DA và BC đối diện nhau)
Nhận xét : Tứ giác ABCD có từng cặp cạnh đối diện bằng nhau
c) Hình bình hành ABCD có đáy DC = 4cm, và đường cao AH tương ứng = 2cm.
Áp dụng công thức tính diện tích: S = đáy x chiều cao
Diện tích hình bình hành ABCD là:
4 x 2 = 8 (cm2)
Đáp số : c) 8cm2