3. VẬN DỤNG (4 câu)
Câu 1: Tại sao ngành công nghiệp của Liên bang Nga tập trung chủ yếu ở phía tây?
Câu 2: Cho bảng số liệu sau:
Bảng 1. Cơ cấu GDP của Liên bang Nga năm 2010 và năm 2020
|
Cơ cấu GDP (%) |
|||
Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản |
Công nghiệp và xây dựng |
Dịch vụ |
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm |
|
2010 |
3,3 |
34,0 |
53,1 |
9,6 |
2020 |
4,0 |
29,9 |
56,1 |
10,1 |
(Nguồn: WB, 2022)
- Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP của Liên bang Nga năm 2010 và năm 2020.
- Nhận xét và kết luận.
Câu 3: Cho bảng số liệu sau:
Bảng 2. Trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của Liên bang Nga
giai đoạn 2000 – 2020
(Đơn vị: tỉ USD)
|
2000 |
2010 |
2015 |
2020 |
Trị giá xuất khẩu |
114,4 |
445,5 |
391,4 |
381,0 |
Trị giá nhập khẩu |
62,4 |
322,4 |
281,6 |
304,6 |
(Nguồn: WB, 2022)
- Tính cán cân xuất - nhập khẩu của Liên bang Nga qua các năm.
- Vẽ biểu đồ thể hiện giá trị xuất khẩu, giá trị nhập khẩu và cán cân xuất - nhập khẩu của Liên bang Nga đoạn 2000 – 2020.
- Nhận xét và kết luận.
Câu 4: Cho bảng số liệu sau:
Bảng 3. Sản lượng khai thác và xuất khẩu dầu mỏ của Liên bang Nga
giai đoạn 2000 – 2020
(Đơn vị: triệu tấn)
|
2000 |
2010 |
2015 |
2020 |
Sản lượng khai thác |
326,7 |
512,3 |
544,6 |
524,4 |
Sản lượng xuất khẩu |
229,7 |
235,0 |
234,6 |
239,5 |
(Nguồn: Tập đoàn dầu khí BP, 2022)
- Vẽ biểu đồ thể hiện sản lượng khai thác và xuất khẩu dầu mỏ của Liên bang Nga giai đoạn 2000 – 2020.
- Nhận xét.
Bài Làm:
Câu 1:
Ngành công nghiệp Liên bang Nga tập trung chủ yếu ở phía tây vì: ở phía tây nhiều đầm lầy, nhiều dầu mỏ và khí đốt, dãy U-ran giàu khoáng sản than, dầu mỏ, quặng sắt, kim loại màu,… thuận lợi cho phát triển công nghiệp.
Câu 2:
- Vẽ biểu đồ:
- Nhận xét và giải thích:
- Nhận xét:
+ Tỉ trọng ngành nông nghiệp tăng trưởng chậm từ 3,3% lên 4,0% (0,7%)
+ Tỉ trọng ngành công nghiệp và xây dựng có xu hướng cũng tăng trưởng mạnh từ 34% lên 39,9% (tăng 5,9%)
+ Cơ cấu ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhất qua các năm và có sự tăng trưởng từ 53,1% lên đến 56,1% (tăng 3,0%)
+ Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng nhẹ không đáng kể trong suốt 10 năm, từ 9,6% năm 2010 lên 10,1% năm 2020 (tăng 0,5%).
- Kết luận: Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng các ngành dịch vụ.
Câu 3:
- Tính cán cân xuất nhập khẩu của Liên bang Nga qua các năm:
|
2000 |
2010 |
2015 |
2020 |
Trị giá xuất khẩu |
114,4 |
445,5 |
391,4 |
381,0 |
Trị giá nhập khẩu |
62,4 |
322,4 |
281,6 |
304,6 |
Cán cân xuất - nhập khẩu |
52,0 |
123,1 |
109,8 |
76,4 |
- Vẽ biểu đồ:
- Nhận xét và kết luận:
- Giá trị nhập khẩu luôn nhỏ hơn giá trị xuất khẩu: năm 2020, trị giá xuất khẩu là 381,0 tỉ USD nhưng trị giá xuất khẩu chỉ có 304,6 tỉ USD.
- Giá trị xuất khẩu và nhập khẩu có nhiều biến động qua các năm:
+ Giai đoạn 2000 - 2010: trị giá xuất khẩu và nhập khẩu đều tăng trưởng rất nhanh: trị giá xuất khẩu tăng 331,1 tỉ USD còn trị giá nhập khẩu tăng 260 tỉ USD.
+ Giai đoạn 2010 – 2015: trị giá xuất – nhập khẩu đều giảm.
+ Giai đoạn 2015 – 2020: trị giá xuất khẩu giảm 10,4 tỉ USD, còn trị giá nhập khẩu thì lại tăng 23 tỉ USD.
- Cán cân xuất – nhập khẩu luôn dương và biến động qua các năm.
- Kết luận: Liên bang Nga là nước xuất siêu.
Câu 4:
- Vẽ biểu đồ:
- Nhận xét: Dựa vào biểu đồ ta thấy, sản lượng khai thác và xuất khẩu dầu mỏ của Liên bang Nga có sự biến động qua các năm:
- Giai đoạn 2000 – 2015: sản lượng dầu mỏ khai thác tăng cao từ 325,7 triệu tấn lên 544,6 triệu tấn, sản lượng dầu mỏ xuất khẩu có sự biến động nhẹ từ 229,7 triệu tấn lên 234,6 triệu tấn.
- Giai đoạn 2015 – 2020: sản lượng dầu mỏ khai thác có xu hướng giảm từ 544,6 triệu tấn xuống 524,4 triệu tấn (giảm 20,2 triệu tấn), sản lượng dầu mỏ xuất khẩu lại có xu hướng tăng.
→ Kết luận: Sản lượng dầu thô khai thác và dầu thô xuất khẩu còn nhiều biến động, chưa ổn định.