MỘT SỐ HIỂU BIẾT VỀ CHỮ NÔM VÀ CHỮ QUỐC NGỮ
PHẦN I: CÁC CÂU HỎI TRONG SGK
CH1: Trong các tác phẩm dưới đây, tác phẩm nào viết bằng chữ Hán, tác phẩm nào viết bằng chữ Nôm, tác phẩm nào viết bằng chữ Quốc ngữ?
Sông núi nước Nam (khuyết danh), Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn), Quốc âm thi tập (Nguyễn Trãi), Truyện Kiều (Nguyễn Du), Truyện Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu), Tuyên ngôn Độc lập (Hồ Chí Minh), Nhật kí trong tù (Hồ Chí Minh), Tắt đèn (Ngô Tất Tố), Lão Hạc (Nam Cao), Dế Mèn phiêu lưu kí (Tô Hoài).
CH2: Ghép tác phẩm ở bên A với nội dung phù hợp ở bên B, chỉ ra sự phù hợp giữa mỗi loại tác phẩm và nội dung tương ứng.
Soạn chi tiết:
a. Tác phẩm viết bằng chữ Hán 1) Được phiên âm ra chữ quốc ngữ b.Tác phẩm viết bằng chữ Nôm 2) Được dịch sang tiếng Việt 3) Được dịch ra chữ Quốc ngữ
CH3: Hãy tìm thêm một số ví dụ về các trường hợp sau trong chữ Quốc ngữ:
a) Trường hợp dùng nhiều chữ cái khác nhau để ghi cùng một âm. Ví dụ, ghi âm /k/ bằng các chữ c, k, q.....
b) Trường hợp dùng một chữ cái để ghi nhiều âm khác nhau. Ví dụ, dùng chữ a vừa để ghi âm /a/, vừa để ghi âm /ă/....
c) Trường hợp ghép nhiều chữ cái để ghi một âm. Ví dụ: ch, ng, kh…
CH4: Viết một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng) trình bày suy nghĩ của em về những thuận lợi trong việc học chữ Quốc ngữ và sử dụng chữ Quốc ngữ để viết các tên riêng nước ngoài, các thuật ngữ khoa học có nguồn gốc nước ngoài.
PHẦN II: 5 PHÚT SOẠN BÀI
CH1:
Các tác phẩm viết bằng chữ Hán là: Sông núi nước Nam (khuyết danh) , Hịch Tướng sĩ ( Trần Quốc Tuấn) , Nhật ký trong tù ( Hồ Chí Minh).
Chữ Nôm: Quốc âm thi tập (Nguyễn Trãi), Truyện Kiều (Nguyễn Du), Truyện Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu)
- Chữ Quốc ngữ: Tuyên ngôn Độc lập (Hồ Chí Minh), Tắt đèn (Ngô Tất Tố), Lão Hạc (Nam Cao), Dế Mèn phiêu lưu kí (Tô Hoài).
CH2:
a- 1, 2 vì viết bằng chữ Hán cần phải phiên âm sang chữ quốc ngữ để hiểu.
b- 3 vì chữ Nôm chỉ cần được chuyển sang chữ quốc ngữ để hiểu
CH3:
a) Âm /c/ thay cho /k/, /q/…
b) Âm /â/ vừa để ghi âm /â/ vừa để ghi âm /ơ/
c) Qu, ngh, gh…
CH4:
-
Chữ Quốc ngữ mang lại nhiều thuận lợi trong việc học tập và tiếp thu tri thức.
-
Hệ thống ký tự đơn giản giúp ghi chép bài giảng, tài liệu một cách nhanh chóng, tiện lợi.
-
Chữ Quốc ngữ được sử dụng rộng rãi trong các sách giáo khoa, tài liệu khoa học, báo chí, internet,... giúp người học dễ dàng tiếp cận kho tàng tri thức phong phú.
-
Chữ Quốc ngữ có khả năng phiên âm chính xác tên riêng nước ngoài và các thuật ngữ khoa học, giúp người học hiểu và sử dụng chúng một cách hiệu quả.
-
Nhìn chung, chữ Quốc ngữ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy học tập và tiếp thu tri thức.