MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC HỌC ( NGUYỄN CẢNH TOÀN)
PHẦN I: CÁC CÂU HỎI TRONG SGK
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
CH1: Luận điểm nêu ở phần 2 được triển khai như thế nào?
CH2: Người viết trích dẫn quan điểm của các nhà tư tưởng lớn nhằm mục đích gì?
CH3: Tác giả đã mở rộng, bình luận ý kiến bằng cách nào?
TRẢ LỜI CÂU HỎI
CH1: Nêu những đặc điểm bối cảnh được nói tới ở phần 1. Vấn đề nghị luận có ý nghĩa như thế nào trong bối cảnh đó?
CH2: Xác định hệ thống luận điểm của văn bản và nhận xét về cách tác giả triển khai mỗi luận điểm đó. Có thể trình bày bằng bảng hoặc sơ đồ, ví dụ:
CH3: Tác giả đã sắp xếp các luận điểm theo thứ tự nào? Theo em, có nên thay đổi thứ tự sắp xếp các luận điểm không? Vì sao?
CH4: Qua văn bản Mục đích của việc học, tác giả muốn khẳng định điều gì? Điều đó có ý nghĩa như thế nào trong bối cảnh hiện nay?
CH5: Theo em, sức thuyết phục của văn bản này được tạo nên bởi những yếu tố nào? Hãy đưa ra lí lẽ và phân tích bằng chứng để làm rõ một trong những yếu tố đó.
CH6: Từ những vấn đề gợi ra trong văn bản, hãy liên hệ với thực tiễn để chỉ ra một số bất cập (hạn chế) về việc học của học sinh hiện nay. Để giải quyết những bất cập (hạn chế) đó, cần phải làm gì?
PHẦN II: 5 PHÚT SOẠN BÀI
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
CH1:
Luận điểm học là phải thông hiểu được triển khai với các lí lẽ:
- Giải thích học - hiểu
- Giá trị của học - hiểu
- Học - hiểu để đi sâu vào chuyên ngành
- Mối quan hệ giữa học và hiểu
- Mục đích của học để hiểu.
CH2: Tạo sự tin cậy, tăng tính xác thực của người đọc đối với bài viết.
CH3: Tác giả đã sử dụng những cặp câu ghép để khẳng định, nhấn mạnh sự quan trọng của việc học tập.
TRẢ LỜI CÂU HỎI
CH1:
Bối cảnh: xu thế toàn cầu hóa kinh tế thị trường, kinh tế tri thức và chuyển sang xã hội thông tin, xã hội học tập.
- Vấn đề nghị luận là việc học suốt đời có ý nghĩa then chốt để bước vào thế kỉ XXI.
CH2:
Luận điểm Lí lẽ Nhận xét Học để hiểu là đi sâu nắm bắt bản chất; khai thác, phân tích; tư duy - là cách học khoa học, tự nghiên cứu, tạo cho mình năng lực tự học - mối quan hệ giữa học và hiểu Hệ thống luận điểm mạch lạc, rõ ràng Các lí lẽ và dẫn chứng được trình bày theo kết cấu khá giống nhau ở mỗi luận điểm tạo sự logic, nhất quán Bằng chứng đưa ra thuyết phục, xác đáng Học để làm Học để ứng dụng, học để triển khai, học để làm. Cần có năng lực xử lí tình huống mới Học để hợp tác, cùng chung sống cần hiểu bản thân và người khác Học để làm người. - khám phá ra bản thân, vượt qua chính mình - kết quả: tạo ra con người tự chủ, sáng tạo…
CH3: Tác giả sắp xếp các luận điểm theo thứ tự từ cơ bản đến phức tạp, từ căn bản, gốc rễ đến khó hơn.
Không nên thay đổi thứ tự đó.
CH4: Tác giả muốn khẳng định việc học vô cùng quan trọng, thế nhưng học phải có mục đích, phải hướng tới những giá trị cốt lõi
Điều đó rất đúng trong xã hội ngày nay khi con người có xu thế toàn cầu hóa.
CH5:
Yếu tố:
- Hệ thống luận điểm chặt chẽ, mạch lạc
- Các lí lẽ và dẫn chứng đưa ra thuyết phục
- Tính thời sự, cập nhật xu thế chung của thế giới
Chứng minh: Trong phần “Học để làm”, tác giả đã dẫn ra những phát biểu của các nhà tư tưởng lớn như Hồ Chí Minh, Kant, Piaget nhằm tăng tính thuyết phục, tin cậy cho luận điểm của mình
CH6:
-
Hiện nay nhiều học sinh đang dần mất hứng thú với việc học. Các em thường bị cám dỗ, sa đà bởi những tệ nạn.
-
Một số em tiếp thu bài giảng một cách thụ động, không có phương pháp học cụ thể dễ gây chán nản, từ đó sa sút việc học.
-
Cách giải quyết những bất cập này, chính là việc tìm kiếm một phương pháp học tập hiệu quả đến từ chính giáo viên và học sinh.