1. QUẢN LÍ MÔI TRƯỜNG AO NUÔI
- Quản lí môi trường ao nuôi thích hợp và ổn định sẽ:
- Làm giảm nguy cơ các bệnh do môi trường
- Tăng sức khỏe
- Tránh gây sốc cho động vật thủy sản
- Kìm hãm sự phát triển của tác nhân gây bệnh
- Đặc tính của môi trường nước ao nuôi thủy sản bao gồm: lí học, hóa học, sinh học.
1.1. Đặc tính lí học
- Nhiệt độ nước:
Loài cá |
Ngưỡng nhiệt độ (tối thiểu – tối đa) |
Nhiệt độ tối ưu |
Cá rô phi |
5 – 42 độ C |
30 độ C |
Cá chép |
3 – 24 độ C |
28 độ C |
Cá hồi |
4 - 24 độ C |
12 – 21 độ C |
Cá tra |
15 – 39 độ C |
25 – 32 độ C |
Cá tầm |
15 – 29 độ C |
22 – 25 độ C |
- Độ trong: Một số nguyên nhân làm nước đục:
- Do lượng mưa lớn vào mùa mưa làm cho đất ở bờ ao nuôi bị rửa trôi mạnh hòa vào nước ao.
- Ở những ao nuôi không sên vét ao kỹ lưỡng, ao nuôi quá cạn và quạt nước quá mạnh thường nước ao dễ bị đục.
- Người nuôi thường bón vôi để tăng độ kiềm trước khi thả nuôi tôm, tuy nhiên có trường hợp bón vôi không chất lượng có lẫn nhiều tạp chất làm cho nước ao bị đục.
- Cho ăn quá dư thừa làm tích tụ các chất lơ lửng khó phân hủy trong ao nuôi.
1.2. Đặc tính hóa học
- Oxygen hòa tan
- pH
- nitrite
- BOD
- Kim loại nặng
1.3. Đặc tính sinh học
Thành phần các loài và mật độ cảu các sinh vật sống trong nước
1.4. Một số biện pháp quản lí môi trường ao nuôi thủy sản
- Thiết kế ao không có góc chết, tạo dòng chảy tự nhiên trong nước
- Thường xuyên kiểm tra các yếu tố môi trường nước
- Sục khí, quạt nước, phun mưa khi cần
- Điều chỉnh mật độ nuôi, lượng thức ăn phù hợp
- Bơm thêm nước vào ao, thay nước sạch cải thiện môi trường nuôi; tăng tốc độ dòng chảy trong ao
- Sử dụng chế phẩm sinh học xử lí nước ao.
2. PHÒNG, TRỊ BỆNH THỦY SẢN
Bệnh ở động vật thủy sản là trạng thái bất bình thường của cơ thể, khi một hay một số hoạt động sống bị rối loạn, ngừng trệ dưới tác động của yếu tố môi trường, dinh dưỡng hoặc mầm bệnh.
2.1. Biểu hiện bệnh
- Hoạt động không bình thường (mất thăng bằng, nổi đầu, dạt bờ,..)
- Thay đổi màu sắc, tổn thương trên cơ thể
- Thể trạng yếu, bỏ hoặc kém ăn
2.2. Các yếu tố gây bệnh trên động vật
- Mầm bệnh đã xâm nhập vào cơ thể vật chủ
- Sức đề kháng của vật chủ suy giảm
- Điều kiện môi trường có những biến đổi bất lợi
=> Gây sốc cho vật chủ hoặc làm cho mầm bệnh phát triển
2.3. Phòng trị bệnh tổng hợp nuôi trồng thủy sản
- Phải phòng bệnh tổng hợp trong nuôi thủy sản v:
- Ao động vật thuỷ sản bị bệnh, không thể chữa từng con mà phải tính cả ao hay trọng lượng cả đàn để chữa bệnh nên tính lượng thuốc khó chính xác, tốn kém nhiều.
- Các loại thuốc chữa bệnh ngoài da cho động vật thuỷ sản thường phun trực tiếp xuống nước chỉ áp dụng với các ao diên tích nhỏ, còn các thuỷ vực có diên tích mặt nưóc lớn không sử dụng được
- Các loại thuốc chữa bệnh bên trong cơ thể động vật thuỷ sản thường phải trộn vào thức ăn, nhưng lúc bị bệnh, động vật thuỷ sản không ăn, nên dù có sử dụng loại thuốc tốt sẽ không có hiệu quả
- Có một số thuốc khi chữa bệnh cho động vật thuỷ sản có thể tiêu diệt được nguồn gốc gây bệnh nhưng kèm theo phản ứng phụ. Vậy nên phải phòng bệnh tổng hợp trong nuôi thủy sản.
- Biện pháp phòng, trị bệnh tổng hợp gồm:
- Nâng cao sức đề kháng của động vật thủy sản
- Ngăn chặn sự xâm nhập của mầm bệnh
- Quản lí môi trường nuôi
- Trị bệnh
- Mầm bệnh có thể xâm nhập vào ao nuôi bằng những con đường:
- Theo thức ăn
- Theo các sinh vật mang mầm bệnh
- Theo các dụng cụ (lưới, vợt..)
- Theo bố mẹ con giống
- Theo các sinh vật mang mầm bệnh
- Tác nhân có thể tồn tại ngay trong ao, bể
- Theo nguồn nước cấp vào ao