Tìm hiểu thực tế địa phương/dân tộc của em và chỉ ra ít nhất một nét bản sắc văn hoá của địa phương hoặc cộng đồng dân tộc của em cần được bảo tồn và phát huy giá trị. Để thực hiện nhiệm vụ đó, em có đề xuất giải pháp gì?

BÀI TẬP 7: Tìm hiểu thực tế địa phương/dân tộc của em và chỉ ra ít nhất một nét bản sắc văn hoá của địa phương hoặc cộng đồng dân tộc của em cần được bảo tồn và phát huy giá trị. Để thực hiện nhiệm vụ đó, em có đề xuất giải pháp gì?

Bài Làm:

        Nét thanh lịch của người Hà Nội nói chung và của người con gái Hà Thành nói riêng, dường như đã trở thành một hình ảnh mang tính “định nghĩa” khi nhắc về người Tràng An, một hình ảnh khơi gợi cảm hứng sáng tác cho biết bao văn nghệ sĩ. Tuy nét đẹp thanh lịch không phải chỉ riêng người Tràng An mới có, nhưng ở người Tràng An, vẻ đẹp ấy toát lên một khí chất thật khác, thật ấn tượng, để rồi khách phương xa ai gặp cũng nhớ mãi. Có lẽ, vẻ đẹp ấy được tạo nên từ chính bởi hồn thiêng sông nước, từ văn hóa ngàn đời trên mảnh đất được coi là địa linh nhân kiệt. Khác hẳn với người phụ nữ Tây Bắc chất phác, hồn nhiên; người phụ nữ Huế đằm thắm, trữ tình; người phụ nữ Sài Gòn rắn rỏi, vui tươi; hay người phụ nữ miền Tây chịu thương chịu khó… thì người phụ nữ Tràng An lại dịu dàng, nhẹ nhàng, thanh tao, tinh tế và có trong họ cả chút kiêu kỳ. Cái duyên thầm của người con gái Tràng An khiến họ dù không đẹp lộng lẫy nhưng vẫn vô cùng cuốn hút. Chẳng thế mà nhà văn Chu Lai trong cuốn "Hà Nội – Con gái" đã nhận định rằng: "Niềm tự hào của Hà Nội chính là cây xanh và con gái. Con gái Hà Nội là thế, cuộc sống càng khó khăn hiểm nghèo thì vẻ đẹp con gái càng rạng rỡ, thách thức hoàn cảnh. Con gái giữa đời thường đã đẹp. Con gái trong chiến tranh càng đẹp. Đẹp mỏng manh, đẹp siêu thoát…”.

        Người con gái Hà Thành đẹp trong từng cử chỉ, từng lời ăn tiếng nói: Nhỏ nhẹ, khiêm nhường, nhã nhặn. Nét duyên dáng được thể hiện một cách ý nhị qua từng bước đi khoan thai, dáng ngồi kiêu sa, hay ở chính cách ăn vận của một người con gái: giản dị, không lòe loẹt nhưng trang nhã, vừa khéo léo khoe ra những nét đẹp trên cơ thể vừa thể hiện sự chỉn chu, tinh tế. Dù chỉ là manh áo vải bình thường nhưng khi khoác lên người vẫn phải phẳng phiu, gọn gàng và kín đáo. Từ cái nếp được cha mẹ uốn nắn trong gia đình, khi ra xã hội họ vẫn là người con gái, ý nhị, lịch thiệp, mềm mỏng và giàu lòng tự trọng. Họ có thể là những con người không được học hành nhiều nhưng nhất định phải hiểu biết, lo toan, họ giống bao người phụ nữ trên dải đất hình chữ S đều đảm đang, tháo vát, kiên cường, nhưng họ là những người không cam chịu mà luôn nỗ lực vượt lên số phận.

        Trong guồng quay phát triển của cuộc sống hiện đại, con người cũng có nhiều thay đổi. Quả thực, khó lòng tìm được những tà áo dài tay xách chiếc làn xinh xắn đi chợ mua đồ ăn cho cả nhà. Thay vào đó là rất nhiều cô gái tân thời, ăn mặc phóng khoáng. Nhiều người đã thở dài lo lắng, nhiều người trăn trở vì dường như tiếng thơm chỉ còn trong dĩ vãng. Tuy nhiên, ở một số nếp nhà gia phong vẫn được gìn giữ. Tại những ngôi nhà ấy, các cô con gái được dạy dỗ tỉ mỉ và có phần nghiêm khắc từ nhỏ. Trong một buổi sinh hoạt câu lạc bộ, Chị T.Nga, quận Hoàn Kiếm – Hà Nội, kể lại rằng “ …ngày xưa nếu chẳng may bước đi mà dép bị kêu “quẹt quẹt” là kiểu gì cũng bị mẹ cho cái roi vào chân. Hay lúc ngồi cũng vậy, hễ cong lưng xuống là mẹ sẽ mắng ngay…”. Chị Đ.T.Hà, Hà Nội cũng đồng tình: “Đúng thế, hồi bé mẹ mình còn kỹ cả chuyện cầm đũa, cầm bát...” . Rất nhiều câu chuyện đơn giản như thế nhưng chỉ có những cô gái Hà Nội đương thời mới hiểu và đồng cảm. Họ đều chung một suy nghĩ rằng “nhờ được giáo dục nghiêm khắc nên bây giờ họ mới được thành công trong cuộc sống”. Quả thật, nhìn các chị ai cũng ngưỡng mộ, không phải bởi sự thành đạt, mà chính bởi thần thái, phong cách và ứng xử. Các chị không hề “cũ kỹ” như người ta nghĩ, trái lại nhìn các chị vô cùng hiện đại, nói chuyện với các chị người ta như được tiếp cận với một kho tri thức. Các chị cư xử khiêm nhường bằng giọng nói nhỏ nhẹ khiến ai nấy đều nể phục. Chắc chắn, những người phụ nữ Hà Thành này sẽ truyền lại khí chất ấy cho con gái mình, để rồi trong sự hội nhập và hiện đại hóa, người ta vẫn tìm thấy những người con gái Tràng An thanh tao, lịch lãm, trang nhã và cao quý dù ở bất cứ hoàn cảnh nào.

        Từng lớp người được sinh ra và lớn lên. Từng ngày qua đi cuộc sống cũng phát triển hơn. Làm sao để lưu giữ được những giá trị đẹp đẽ từ ngàn đời, có lẽ câu trả lời phụ thuộc phần lớn vào giáo dục. Nền giáo dục nghiêm khắc khác hẳn với hà khắc, giáo dục các quy tắc quy chuẩn không phải là bảo thủ, là cổ hủ mà để các thế hệ sau này không mai một nếp sống văn hóa vốn là cốt cách của người Tràng An; giáo dục quy chuẩn kết hợp với điều kiện phát triển của cuộc sống hiện đại để vừa lưu giữ, phát huy được nét đẹp của người Tràng An, vừa theo kịp nhịp phát triển của xã hội. Từ đó, những cô gái Hà Thành sẽ luôn đẹp trong nét đẹp mà bao ngòi bút xưa nay không tả xiết, đồng thời đẹp trong sự hiện đại, thích nghi để phát triển cùng xã hội. Mỗi con người họ đều là những viên ngọc quý, hãy cùng phát huy để những viên ngọc ấy sáng mãi và sáng “muôn nơi” chứ không phải “tìm mới thấy”.

Xem thêm Bài tập & Lời giải

Trong: Giải SBT Lịch sử 10 kết nối tri thức Bài 13: Đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam

BÀI TẬP 1: Hãy xác định chỉ một ý trả lời đúng cho các câu hỏi từ 1 đến 16 dưới đây

Câu 1. Khái niệm “dân tộc Việt Nam thuộc nghĩa khái niệm nào?

A. Dân tộc — tộc người. C. Dân tộc đa số.

B. Dân tộc — quốc gia. D. Dân tộc thiểu số.

Câu 2. Những cộng đồng người có chung ngôn ngữ, văn hoá và ý thức tự giác dân tộc được gọi là

A. dân tộc — tộc người. C. dân tộc đa số.

B. dân tộc — quốc gia. D. dân tộc thiểu số.

Câu 3. Dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số cả nước coi là

A. dân tộc — tộc người. C. dân tộc đa số.

B. dân tộc — quốc gia. D. dân tộc thiểu số.

Câu 4. Căn cứ vào các tiêu chí nào để phân chia các dân tộc - tộc người ở Việt Nam?

A. Theo dân số và địa bàn phân bố. — C. Theo ngữ hệ và địa bàn phân bó.

B. Theo dân số và theo ngữ hệ. D. Theo ngữ hệ và nhóm ngôn ngữ.

Câu 5. Khai thác Tư liệu 1 (Lịch sử 70, tr. 125) cho thấy các dân tộc ở Việt Nam chia thành mấy nhóm?

A. 2 nhóm. C. 4 nhóm.

 B. 3 nhóm. D. 5 nhóm.

Câu 6. Khai thác biểu đồ (Lịch sử f0, tr. 124), ý nào dưới đây không phù hợp?

A. Nước ta gồm nhiều dân tộc thiểu số.

B. Dân tộc Kinh chiếm phần lớn số dân Việt Nam.

C. Các dân tộc thiểu số còn lại chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ trong dân số Việt Nam.

D. Các dân tộc ở Việt Nam chung sống hoà hợp.

Câu 7. Căn cứ vào tiêu chí nào để phân chia các nhóm dân tộc ở Việt Nam như trong tư liệu 1, 2 (Lịch sử 70, tr. 124)

A. Theo dân số. C. Theo địa bàn phân bó.

B. Theo số lượng tộc người. D. Theo nét văn hoá đặc trưng.

Câu 8. Khai thác Tư liệu 2 (Lịch sử 70, tr. 124), dân tộc nào là dân tộc đa số ở Việt Nam?

A. Kinh. B. Tây. C. Thái. D. Mường.

Câu 9. 54 dân tộc ở Việt Nam được phân chia thành bao nhiêu ngữ hệ?

A. 54 ngữ hệ. C. 8 ngữ hệ.

B. 5 ngữ hệ. D. 10 ngữ hệ.

Câu 10. Địa bàn cư trú chủ yếu của người Kinh ở đâu?

A. Phân bó đều trên khắp cả nước.

B. Vùng đồng bằng.

C. Vùng đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long.

D. Vùng đồng bằng và trung du.

Câu 11. Hoạt động kinh tế chính của người Kinh và một số dân tộc thiểu số là gì?

A. Nông nghiệp. C. Nông nghiệp trồng lúa nước.

B. Thủ công nghiệp. D. Công nghiệp và dịch vụ.

Câu 12. Hoạt động sản xuất thủ công nghiệp của người Kinh có điểm gì khác so với các dân tộc thiêu số?

A. Người Kinh làm nhiều nghề thủ công khác nhau.

B. Nghề gốm, nghề rèn, đúc,... ra đời sớm nhưng ít phổ biến.

C. Tạo ra sản phẩm của các ngành nghề rất tinh xảo.

D. Sản phẩm rất đa dạng. nhiều sản phẩm được xuất khẩu với giá trị cao.

Câu 13. Ý nào dưới đây không phản ánh đúng điểm chung trong bữa ăn truyền thống của dân tộc Kinh và các dân tộc thiêu số?

A. Chủ yếu ăn cơm với rau và cá.

B. Có nhiều món ăn được chế biến từ thịt gia súc, gia cằm.

C. Các thực phẩm từ chăn nuôi có không đều, chủ yếu dành cho các dịp lễ hội...

D. Bữa ăn truyền thống mang đậm bản sắc vùng miền, dân tộc.

Câu 14. Nhà ở truyền thống của người Kinh là loại nhà nào?

A. Nhà trệt xây bằng gạch hoặc đắp bằng đất.  C. Nhà nửa sàn, nửa trệt.

B. Nhà sàn làm bằng gỗ, tre, nứa, lá. D. Nhà nhiều tầng.

Câu 15. Điểm khác trong trang phục của các dân tộc thiểu số so với dân tộc Kinh là gì?

A. Được may bằng nhiều loại vải có chất liệu tự nhiên.

B. Trang phục thường có hoa văn trang trí sặc sỡ.

C. Trang phục chủ yếu là áo và quằn@áy.

D. Ưa thích dùng đỏ trang sức.

Câu 16. Ý nào không phản ánh đúng điểm chung trong hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo của cộng đồng các dân tộc Việt Nam?

A. Đều có tin ngưỡng vạn vật hữu linh.

B. Đều có tin ngưỡng thờ cúng tỏ tiên...

C. Đã và đang tiếp thu nhiều tôn giáo lớn trên thế giới.

D. Nhiều nghỉ lễ liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo được giản lược cho phù hợp với thực tiên.

Xem lời giải

BÀI TẬP 2: Hãy lập bảng hệ thống về ngữ hệ ở Việt Nam. 

Ngữ hệ

Nhóm ngôn ngữ

Dân tộc

?

?

?

Xem lời giải

BÀI TẬP 3: Quan sát hai hình ảnh dưới đây và chỉ ra những điểm giống nhau và khác nhau trong tập quán sản xuất nông nghiệp của người Kinh và người Mông ở Việt Nam.

Xem lời giải

BÀI TẬP 4: 

4.1. Lập bảng hệ thống hoặc vẽ sơ đồ tư duy thể hiện một số nét chính trong đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

a. Về hoạt động kinh tế

Hoạt động kinh tế

Dân tộc Kinh

Các dân tộc thiểu số

Nông nghiệp

?

?

Thủ công nghiệp

?

?

Hoạt động khác

?

?

b. Về đời sống vật chất

Đời sống vật chất

Dân tộc Kinh

Các dân tộc thiểu số

Ăn

?

?

Nhà ở

?

?

Trang phục

?

?

Đi lại, vận chuyển

?

?

c. Về đời sống tinh thần

Hoạt động kinh tế

Dân tộc Kinh

Các dân tộc thiểu số

Tín ngưỡng, tôn giáo

?

?

Phong tục tập quán

?

?

Lễ hội

?

?

4.2. Từ kết quả của bài tập phần 4.1, hãy nêu nhận xét về đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. 

Xem lời giải

BÀI TẬP 5: Từ kết quả của Bài tập 4 và liên hệ thực tiễn hiện nay ở địa phương em cũng như trên địa bàn cả nước, hãy chỉ ra một vài thay đổi nổi bật trong đời sống vật chất, tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam so với truyền thống.

Xem lời giải

BÀI TẬP 6: Hãy chứng minh cho luận điểm sau đây:

“Đời sống tinh thần của người Kinh và các dân tộc thiểu số Việt Nam đang ngày càng đa dạng và phong phú. Bên cạnh việc giữ gìn, phát huy những nét đẹp văn hoá truyện thống mang bản sắc dân tộc, người Kinh và cư dân các dân tộc thiêu só Việt Nam cũng không ngừng giao lưu, tiếp thu và phát triển những giá trị, những thành tố văn hoá tiên tiến, phù hợp từ bên ngoài”.

Xem lời giải

Xem thêm các bài Giải SBT lịch sử 10 kết nối tri thức, hay khác:

Xem thêm các bài Giải SBT lịch sử 10 kết nối tri thức được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục theo sát chương trình Lớp 10 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 10 | Để học tốt Lớp 10 | Giải bài tập Lớp 10

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 10, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 10 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 10 - Kết nối tri thức

Giải sách giáo khoa

Giải sách bài tập