A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Từ tượng hình và từ tượng thanh
1.1. Ôn lại khái niệm từ tượng thanh và từ tượng hình.
Từ tượng thanh là mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người.
Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật.
1.2. Tìm những tên loài vật là từ tượng thanh.
Trả lời:
Tên một số tên loài vật là từ tượng thanh như tên một số loại chim: chích chòe, cuốc, tắc kè, tu hú, bìm bịp, cuốc cuốc, đa đa…
1.3. Xác định từ tượng hình và giá trị sử dụng của chúng trong đoạn trích sau:
Đám mây lốm đốm, xám như đuôi con sóc, nối nhau bay quấn sát ngọn cây, lê thê đi mãi, bây giờ cứ loảng thoáng nhạt dần, thỉnh thoảng đứt quãng, đã lồ lộ đằng xa một bức vách trắng toát.
Trả lời:
Từ tượng hình trong đoạn trích trên là: lốm đốm, lê thê, loáng thoáng, lồ lộ.
Tác dụng: những từ tượng hình trên đã góp phần miêu tả đám mây một cách sinh động từ màu sắc cho đến hình dáng. Từ đó, người đọc dễ hình dung và liên tưởng hơn.
2. Một số phép tu từ từ vựng
2.1. Ôn lại các khái niệm: so sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ, nói quá, nói giảm, nói tránh, điệp ngữ, chơi chữ.
- So sánh: đối chiếu sự vật này với sự vật khác có nét tương đồng nhằm tăng tính chất gợi cảm (Ví dụ: Trẻ em như búp trên cành)
- Ẩn dụ: gọi tên sự vật này bằng tên sự vật khác có nét tương đồng nhằm tăng sức gợi cảm (Ví dụ: Thuyền ai trên bến sông trăng đó/ Có trở trăng về kịp tối nay?).
- Hoán dụ: gọi tên sự vật này bằng tên sự vật khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng tính gợi cảm (Ví dụ: Bàn tay ta làm nên tất cả/Có sức người sỏi đá cung thành cơm).
- Nói quá: nói quá mức độ, quy mô, tính chất của sự vật nhằm nhấn mạnh gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm (Ví dụ: Chỉ căm tức rằng chưa xả thịt lột da nốt gan uống máu quân thù).
- Nói giảm, nói tránh: cách diễn đạt tế nhị nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, tránh thô bạo, thiếu lịch sự (Ví dụ: Bác đã đi rồi sao Bác ơi?)
- Điệp ngữ: lặp lại từ ngữ để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh (Ví dụ: Trời xanh đây là của chúng ta Núi rừng đây là của chúng ta).
- Chơi chữ: dùng sự đồng âm và khác nghĩa của từ để tạo ra sắc thái hài hước dí dỏm (Ví dụ: Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn).
2.2. Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo của những câu thơ sau trích từ “Truyện Kiều” của Nguyễn Du
a. Thà rằng liều một thân con,
Hoa dù rã cánh lá còn xanh cây.
b. Trong như tiếng hạc bay qua,
Đục như tiếng suối mới sa nửa vời.
Tiếng khoan như gió thoáng ngoài,
Tiếng mau sầm sập như trời đổ mưa.
c. Làn thu thuỷ nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
Một hai nghêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một tài đành họa hai.
d. Gác kinh viện sách đôi nơi,
Trong gang tấc lại gấp mười quan san
e. Có tài mà cậy chi tài,
Chữ tài liền với chữ tai một vần .
Trả lời:
a.
- Phép ẩn dụ: Hoa, cánh dùng để chỉ Thúy Kiều. Lá, cây: dùng để chỉ gia đình Kiều.
- Tác dụng: thể hiện tấm lòng hiếu thảo, sự hi sinh vì gia đình của Kiều.
b.
- Phép so sánh: so sánh tiếng đàn của Kiều với tiếng hạc, tiếng suối, tiếng gió, tiếng mưa.
- Tác dụng: thể hiện sự đa dạng về các cung bậc và âm thanh của tiếng đàn tuyệt diệu.
c.
- Phép nói quá: Kiều đẹp đến mức hoa phải ghen, liễu phải hờn, làm đổ cả nước, làm nghiêng cả thành.
- Tác dụng: Khẳng định vẻ đẹp tuyệt trần của Thúy Kiều, thiên nhiên không gì sánh nổi.
d.
- Phép nói quá: gác kinh nơi nàng Kiều bị giam lỏng, viện sách nơi Thúc Sinh đọc sách là hai nơi rất gần nhau thế mà giờ đây cách xa giống như hàng vạn dặm.
- Tác dụng: diễn tả sự ngăn cách không chỉ của khoảng cách địa lí mà đó là sự xa cách về lòng người của Kiều và Thúc Sinh lúc bấy giờ.
e.
- Phép chơi chữ: tài và tai chữ gần âm nhưng khác nhau về nghĩa. Tài là tài hoa, tài năng; còn tai là tai họa, tai ương.
- Tác dụng: nói đến số phận của những con người tài năng nhưng phải chịu nhiều khổ cực, lận đận.
2. 3. Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong những câu (đoạn) sau:
a. Còn trời còn nước còn non,
Còn cô bán rượu anh còn say sưa.
b. Gươm mài đá, đá núi cũng mòn
Voi uống nước, nước sông phải cạn
c. Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
Cảnh khuya như cảnh người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
d. Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ,
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.
Trả lời:
a.
- Phép điệp: năm chữ còn trong câu thơ ngắn, từ đa nghĩa say sưa.
- Tác dụng: có tác dụng nhấn mạnh, khẳng định sự say sưa của anh đối với rượu, và đặc biệt say sưa với cô bán rượu.
b.
- Phép nói quá: đá núi to lớn là vậy mà gươm có thể mài mòn, nước sông nhiều đến vậy mà voi cũng có thể uống cạn.
- Tác dụng: diễn tả sức mạnh to lớn của nghĩa quân Lam Sơn, tạo nên khí thế hùng hồn và sục sôi đối với người đọc.
c.
- Phép so sánh: so sánh tiếng người trong như tiếng hát.
- Tác dụng: diễn tả tiếng suối êm dịu, trong trẻo như giọng hát, đưa đến cho con người nhiều cảm xúc.
d.
- Phép nhân hóa: vầng trăng cũng có tình cảm, hành động như con người, nhòm vào khe cửa để ngắm nhìn con người.
- Tác dụng: nói lên sự gắn bó tri âm tri kỉ giữa trăng và nhà thơ,sự hòa hợp giữa thiên nhiên và con người
e.
- Phép ẩn dụ: em bé trên lưng là mặt trời của mẹ.
- Tác dụng: là một hình ảnh giầu tính chất biểu tượng, con là nguồn sống và là ánh sáng của cuộc đời mẹ