Nội dung bài soạn
Câu 1:
Tóm tắt:
- Phần 1: Án giết chồng
Thiện Sĩ, con Sùng ông, Sùng bà, kết duyên cùng Thị Kính, con gái Mãng ông, một nông dân nghèo. Một hôm, vợ ngồi khâu, chồng đọc sách rồi thiu thiu ngủ bên cạnh. Thấy chồng có sợi râu mọc ngược, Thị Kính cầm dao khâu toan xén đi. Thiện Sĩ giật mình, bât giác hô hoán lên. Cha mẹ chồng đổ riệt cho Thị Kính có ý giết Thiện Sĩ, đuổi Thị Kính về nhà bố đẻ.
- Phần 2: Án hoang thai
Bị oan ức nhưng không biết kêu vào đâu, Thị Kính giả trai, vào tu ở chùa Vân Tự, lấy pháp hiệu là Kính Tâm. Thị Mầu, con gái phú ông, vốn tỉnh lẳng lơ, say mê Kính Tâm. Ve vãn Kính Tâm không được, Thị Mầu về nhà đùa ghẹo, ăn nằm với anh Nô là người ở, rồi có thai. Làng bắt vạ. Bí thế, Thị Mầu khai cho Kính tâm. Kính Tâm chịu oan, bị đuổi ra tam quan (cổng chùa). Thị Mầu đem con bỏ cho Kính Tâm.
- Phần 3: Oan tình được giải - Thị Kính lên tòa sen
Trải ba năm, Kính Tâm đi xin sữa từng ngày nuôi con của Thị Mầu. Rồi nàng "hóa", được lên tòa sen, trở thành Phật Bà Quan Âm. Trước khi "hóa", Kính Tâm viết thư để lại cho đứa trẻ. Bấy giờ mọi người mới rõ Kính Tâm là con gái và hiểu rõ được tấm lòng từ bi, nhẫn nhục của nàng.
Câu 2: Đọc trong sách giáo khoa
Câu 3:
- Trích đoạn có 5 nhân vật: Thị Kính, Thiện Sĩ, Sùng ông, Sùng Bà và Mãng ông
- Những nhân vật chính thể hiện xung đột kịch là Sùng Bà và Thị Kính, một bên thì một mực buộc tội, một bên thì cố gắng minh oan.
- Các nhân vật thuộc:
- Sùng bà: loại nhân vật mụ ác, tàn nhẫn độc địa; là đại diện cho tầng lớp thống trị, địa chủ và những lễ giáo phong kiến hà khắc.
- Thị Kính: loại nhân vật nữ chính đức hạnh, nết na; là đại diện cho tầng lớp bị trị, người dân thường, đặc biệt là những người phụ nữ vốn là những con người chịu nhiều bất công thua thiệt trong xã hội đương thời.
Câu 4:
Khung cảnh ở phần đầu đoạn trích là khung cảnh gia đình ấm cúng, tuy không phố biến đối với nhân dân song đó là mơ ước của người dân về một gia đình trong đó vợ chồng hoà thuận, êm ấm. - Hiện lên trong khung cảnh ấy là hình ảnh của Thị Kính với những cử chi rất àn cần, diu dàng: khi chồng ngú thì dọn trường kỉ, rồi ngồi quạt cho chổng, thấy râu mọc ngược dưới cằm của chồng thì băn khoăn lo láng về điềm dicing lành. Kết hợp với những lời nói sử, Thị Kính hiện lên là một người vợ thương chồng, dành cho chồng những tình cảm chân thành nhất.
Câu 5:
VD như:
- Hành động:
- Dúi đầu Thị Kính xuống đất
- Dúi tay Thị Kính ngã khuỵu xuống
- Đuổi Thị Kính về nhà với ông Mãng
- Ngôn ngữ:
- Con mặt sứa gan lim
- Bay là mèo mả gà đồng lẳng lơ
- Câm đi!
- Trên dâu dưới Bộc hẹn hò
- .....
Nhận xét: Sùng bà đã sử dụng những từ ngữ cay nghiệt và hành động dứt khoát để sỉ nhục và buộc tội Thị Kính, không chỉ tội mưu sát chồng, mà còn cả tội lẳng lơ, trai gái, không đứng đắn.
Câu 6:
- Trong trích đoạn, Thị Kính đã kêu oan năm lần:
- 3 lần kêu oan với Sùng bà
- Một lần kêu oan với Thiện Sĩ (chồng)
- Một lần kêu oan với Mãng ông (Cha)
Lời kêu oan của Thị Kính với cha mới nhận được sự cảm thông, thấu hiểu. Mãng ông là người đã sinh ra và nuôi dạy Thị Kính nên ông biết rõ con gái mình là người đức hạnh, nết na. Ông thương con nhưng không biết kêu oan cho con thế nào. Ông chỉ có thể đưa Thị Kính về nhà để "cha liệu cho con".
Câu 7:
Trước khi đuổi Thị Kính ra khỏi nhà, Sùng ông và Sùng bà đã gọi Mãng ông sang để hạ nhục bằng những câu nói mỉa mai, đặc biệt còn cự tuyệt quan hệ thông gia với Mãng ông bằng cái dúi ngã Mãng ông rồi quay đầu bỏ vào nhà.
Xung đột kịch được đẩy lên đến đỉnh điểm qua hình ảnh Thị Kính chạy lại đỡ cha rồi Hai cha con ôm nhau than khóc. Hình ảnh nức nở, bất lực của hai cha con Thị Kính trước những lời nói nhục mạ, những hành động không tôn trọng của Sùng ông, Sùng bà chính là số phận của những người dân lao động nghèo thấp cổ bé họng, bị áp bức trong xã hội phong kiến xưa
Câu 8:
- Việc Thị Kính quyết tâm "trá hình nam tử bước đi tu hành" là cách nàng đoạn tuyệt với quá khứ, với những sân si, ganh đua, toan tính của đời; cũng là cách nương nhờ cửa Phật, mong muốn Phật tổ minh chứng cho tấm lòng và nhân cách của mình.
- Thế nhưng, nương nhờ cửa Phật cũng không giúp nàng thoát khỏi nỗi khổ đau trong xã hội cũ, bởi thời gian ở chùa, nàng lại phải mang trên mình án oan thai để rồi bị đuổi khỏi cổng chùa, nhẫn nhục xin sữa nuôi con của Thị Mầu
Phần luyện tập
Câu 1:
Thiện Sĩ học đêm mệt nên nằm trên tràng kỉ thiu thiu ngủ. Thị Kính ngồi khâu, thấy trên cằm chồng có sợi râu mọc ngược nên dùng dao khâu định xén đi thì Thiện Sĩ giật mình tỉnh dậy, hô hoán lên. Sùng ông, Sùng bà hốt hoảng chạy vào. Sùng bà dùng lời lẽ cay độc để hạ nhục, đổ cho Thị Kính tội giết chồng và đuổi nàng về nhà bố đẻ.
Câu 2:
Chủ đề của đoạn trích: Số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. Câu thành ngữ "Oan Thị Kính" để chỉ những nỗi oan khiên không thể thanh minh, khiến cho người đó rơi vào hoàn cảnh bế tắc, tuyệt vọng, không có lối thoát.