Soạn giản lược bài ôn tập phần văn

Soạn văn 7 ôn tập phần Văn giản lược nhất. Bài soạn theo tiêu chí: đơn giản nhất, lược bỏ những phần không cần thiết. Học sinh sẽ soạn bài nhanh, nắm tốt ý chính. Từ đó giúp em tư duy và đa dạng ngôn từ khi cần diễn giải. Kéo xuống dưới để xem nội dung bài soạn

Phần luyện tập

Câu 1:

Tên tác phẩm

Tên tác giả

Cổng trường mở ra

Lý Lan

Mẹ tôi

Ét-môn-đô đơ A-mi-xi

Cuộc chia tay của những con búp bê

Khánh Hoài

Những câu hát về tình cảm gia đình

(ca dao)

Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người.

(ca dao)

Những câu hát than thân

ca dao

Những câu hát châm biếm

(ca dao)

Sông núi nước Nam

Lý Thường Kiệt

Phò giá về kinh

Trần Quang Khải

Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra

Trần Nhân Tông

Bài ca Côn Sơn

Nguyễn Trãi

Sau phút chia li

Đoàn Thị Điểm

Bánh trôi nước

Hồ Xuân Hương

Qua Đèo Ngang

Bà Huyện Thanh Quan

Bạn đến chơi nhà

Nguyễn Khuyến

Xa ngắm thác núi Lư

Lý Bạch

Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh

Lý Bạch

Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê

Hạ Tri Chương

Bài ca nhà tranh bị gió thu phá

Đỗ Phủ

Cảnh khuya

Hồ Chí Minh

Rằm tháng giêng

Hồ Chí Minh

Tiếng gà trưa

Xuân Quỳnh

Một thứ quà của lúa non: Cốm

Thạch Lam

Sài Gòn tôi yêu

Minh Hương

Mùa xuân của tôi

Vũ Bằng

Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất

(Tục ngữ)

Tục ngữ về con người và xã hội

(Tục ngữ)

Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

Hồ Chí Minh

Sự giàu đẹp của tiếng Việt

Đặng Thai Mai

Đức tính giản dị của Bác Hồ

Phạm Văn Đồng

Ý nghĩa văn chương

Hoài Thanh

Sống chết mặc bay

Phạm Duy Tốn

Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu

Nguyễn Ái Quốc

Ca Huế trên sông Hương

Hà Ánh Minh

Quan Âm Thị Kính

(chèo)

Câu 2:

Các định nghĩa về thể loại

  • Ca dao, dân ca: những khái niệm tương đương, chỉ các thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người.
  • Tục ngữ : là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiêm của nhân dần về mọi mặt, được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hằng ngày.
  • Thơ trữ tình : là sự kết hợp giữa lời và nhạc mang tính chất biểu cảm, tất cả nói lên tư tưởng, giá trị hiện thực của thời đó.
  • Thơ thất ngôn tứ tuyệt : thể thơ gồm 4 câu, mỗi câu 7 chữ, trong đó câu 1,2,4 hoặc chỉ câu 2,4 hiệp vần nhau chữ cuối.
  • Thơ ngũ ngôn tứ tuyệt : thể thơ gồm 4 câu, mỗi câu 5 chữ, cách gieo vần giống thất ngôn tứ tuyệt.
  • Thơ thất ngôn bát cú : thể thơ gồm 8 câu, mỗi câu 7 chữ. Có gheo vần ( chỉ 1 vần) ở chữ cuối của các câu 1,2,4,6,8. Có phép đối giữa câu 3 – 4, 5 – 6.
  • Thơ lục bát: thể thơ dân tộc cổ truyền bắt nguồn từ ca dao, dân ca;kKết cấu theo từng cặp: Câu trên 6 tiếng (lục), câu dưới 8 tiếng (bát); vần bằng, lưng (6-6); chân (6-8); liền; nhịp 2/2/2/2; 3/3/4/4; 2/4/2; 2/4; luật bằng trắc: 2B - 2T - 6B - 8B.
  • Thơ song thất lục bát: Kết hợp có sáng tạo giữa thể thơ thất ngôn đường luật và thơ lục bát; một khổ 4 câu; vần 2 câu song thất; nhịp ở 2 câu 7 tiếng.
  • Phép tương phản nghệ thuật: Là sự đối lập các hình ảnh, chi tiết, nhân vật, ... trái ngược nhau, để tô đậm, nhấn mạnh một đối tượng hoặc cả hai.
  • Tăng cấp trong nghệ thuật: Thường đi cùng với tương phản

Câu 3:

Những tình cảm, những thái độ thể hiện trong các bài ca dao, dân ca đã được học: 

  • Tình cảm gia đình
  • Tình yêu quê hương, đất nước, con người
  • Những câu hát than thân
  • Những câu hát châm biếm

Câu 4:

Những câu tục ngữ đã học thể hiện kinh nghiệm, thái độ của nhân dân với thiên nhiên, lao động sản xuất, con người và xã hội:

  • Kinh nghiệm của nhân dân với thiên nhiên, lao động sản xuất là những kinh nghiệm về thời tiết, trồng trọt, canh tác
  • Kinh nghiệm của nhân dân về con người: đề cao những phẩm chất tốt đẹp, đạo đức của con người

Câu 5:

Những giá trị lớn về tư tưởng, tình cảm thể hiện qua các bài thơ, đoạn thơ trữ tình của Việt Nam và Trung Quốc (thơ Đường)

  • Lòng yêu quê hương đầt nước và hào khí chiến thắng, khát vọng thái bình thịnh trị.
  • Sự hòa hợp giữa con người và thiên nhiên.
  • Tố cáo chiến tranh phi nghĩa,khát khao hạnh phúc lứa đôi.
  • Trân trọng vả đẹp và phẩm chất của người phụ nữ Việt Nam,thương cảm cho thân phận chìm nổi của họ.
  • Tình yêu con người và mong mụốn mọi người đều no ấm

Câu 6:

Bảng tổng kết các tác phẩm văn xuôi

TT

Tên văn bản

Giá trị chính về nội dung

Giá trị chính về nghệ thuật

1

Cổng trưởng mở ra (Lý Lan)

Tấm lòng thương yêu của người mẹ đối với con và vai trò to lớn của nhà trường.

Văn biểu cảm như nhật kí tâm tình nhỏ nhẹ và sâu lắng.

2

Mẹ tôi (Ét-môn-đô đơ A- mi-xi)

Tấm lòng thương yêu trời biển, sự hi sinh tuyệt vời của người mẹ đối với người con; tình yêu thương, kính trọng mẹ là tình cảm thiêng liêng của con người.

Văn biểu cảm qua hình thức một bức thư.

3

Cuộc chia tay của những con búp bê (Khánh Hoài)

Tình cảm gia đình vô cùng quý báu và quan trọng. Hãy cố gắng bảo vệ và gìn giữ tình cảm ấy.

Văn tự sự có bố cục rành mạch, hợp lí.

4

Một thứ quà của lúa non: cốm (Thạch Lam)

Phong vị đặc sắc, nét đẹp văn hóa trong một thứ quà độc đáo và giản dị của dân tôc: Cốm.

Văn tùy bút tinh tế, nhẹ nhàng, sâu sắc.

5

Sài Gòn tôi yêu(Minh Hương)

Nét đẹp riêng của Sài Gòn với thiên nhiên, khí hậu, nhiệt độ và nhất là phong cánh cởi mở, bộc trực, chân tình và trọng đạo nghĩa của người Sài Gòn.

Nghệ thuật biểu hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả qua thể văn tùy bút.

6

Mùa xuân của tôi (Vũ Bằng)

Cảnh sắc thiên nhiên, không khí mùa xuân ở Hà Nội và miền Bắc được cảm nhận, tái hiện trong nỗi nhớ thương tha thiết của người xa quê.

Bút pháp tai hoa, tinh tế

7

Ca Huế trên sông Hương (Hà Ánh Minh)

Vẻ đẹp của Huế, một hình thức sinh hoạt văn hóa - âm nhạc thanh lịch và tao nhã, một sản phẩm tinh thần đáng trân trọng, bảo tồn.

Bút kí về sinh hoạt, văn hóa,giọng văn trữ tình, tinh tế

8

Sống chết mặc bay (Phạm Duy Tôn)

Lên án gay gắt bọn quan lại phong kiến vô nhân đạo và bày tỏ niềm thương cảm vô hạn trước cảnh khổ của nhân dân

Lời văn cụ thể, sinh động, kết hợp phép tương phản và tăng cấp

9

Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (Nguyễn Ái Quốc)

Vạch trần bộ mặt giả dối, tư cách hèn hạ của một tên thực dân phản bội giai cấp; ca ngợi tư cách cao thượng, tấm lòng hi sinh vì dân vì nước của một nhà cách mạng anh hùng.

Giọng văn sắc sảo, hóm hỉnh và khả năng tưởng tượng, hư cấu, xây dựng tình huống, khắc họa thật sắc sảo hai nhân vật hoàn toàn đối lập.

Câu 7:

  • Tiếng Việt có hệ thống nguyên âm phụ âm phong phú, giàu thanh điệu (6 thanh): tạo ra những thanh điệu đa dạng, biến đổi phong phú về âm, sắc

Câu 8:

Đặc điểm chính:

Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài..., văn chương là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế, văn chương còn sáng tạo ra sự sống"

  • Giúp ta có tình cảm, có lòng vị tha: Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có.
  • Giúp ta biết thưởng thức cái hay cái đẹp của thiên nhiên: Có thể nói... là quá đáng.

Câu 9:

Lợi ích: Vận dụng được tối đa những kiến thức và kỹ năng trong quá trình học tiếng Việt, viết văn để hiểu và cảm nhận được cái hay, cái đẹp của các tác phẩm văn học.

Xem thêm các bài Soạn văn 7 tập 2 giản lược, hay khác:

Xem thêm các bài Soạn văn 7 tập 2 giản lược được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục theo sát chương trình giúp bạn học tốt hơn.