KHỞI ĐỘNG
Áp suất khí phụ thuộc như thế nào vào những đại lượng đặc trưng sau đây của phân tử: khối lượng phân tử, tốc độ chuyển động của phân tử, mật độ phân tử, lực liên kết phân tử?
Giải rút gọn:
- Khối lượng phân tử: Áp suất khí tỉ lệ thuận với khối lượng phân tử.
- Tốc độ chuyển động của phân tử: Áp suất khí tỉ lệ thuận với bình phương tốc độ chuyển động của phân tử.
- Mật độ phân tử: Áp suất khí tỉ lệ thuận với mật độ phân tử.
- Lực liên kết phân tử: Áp suất khí tỉ lệ nghịch với lực liên kết phân tử.
I. ÁP SUẤT KHÍ THEO MÔ HÌNH ĐỘNG HỌC PHÂN TỬ
Hoạt động 1: Tại sao có thể coi chuyển động của phân tử khí trước và sau khi va chạm với thành bình là chuyển động thẳng đều?
Giải rút gọn:
Chuyển động của phân tử khí trước và sau khi va chạm với thành bình là chuyển động thẳng đều vì: phân tử va chạm đàn hồi và trực diện với thành bình với tốc độ V, sau khi va chạm xong thì phân tử chuyển động theo chiều ngược lại với tốc độ có cùng độ lớn V tới thành bình đối diện.
Hoạt động 2: Hãy dựa vào tính chất trên của chuyển động phân tử để tính thời gian giữa hai va chạm liên tiếp của một phân tử lên thành bình ABCD theo
và v. Từ đó dùng công thức tính xung lượng của lực trong thời gian
( đã học ở lớp 10) để chứng minh:
a) Lực do thành bình ABCD tác dụng lên một phân tử khí có giá trị là ; lực do một phân tử khí tác dụng lên thành bình ABCD có giá trị là
.
b) Áp suất do một phân tử khí tác dụng lên thành bình ABCD có giá trị là: với thể tích lượng khí
Giải rút gọn:
Thời gian giữa hai va chạm liên tiếp của một phân tử lên thành bình ABCD là:
.
a) Theo định luật II Newton, lực do thành bình tác dụng lên phân tử khí:
( V là tốc độ của phân tử trước khi va chạm,
= - V là tốc độ của phân tử khí sau khi va chạm)
Mà lực do một phân tử khí tác dụng lên thành bình có giá trị ngược dấu và bằng lực do thành bình tác dụng lên phân tử khí:
Vậy Lực do thành bình ABCD tác dụng lên một phân tử khí có giá trị là ;
Lực do một phân tử khí tác dụng lên thành bình ABCD có giá trị là .
b) Áp suất được định nghĩa là lực tác dụng lên một đơn vị diện tích.
Áp suất do một phân tử khí tác dụng lên thành bình là:
Thể tích lượng khí trong hình lập phương là: V=
Vậy áp suất do một phân tử khí tác dụng lên thành bình là:
Câu hỏi 1: Hãy chứng tỏ hệ thức (12.1) phù hợp với định luật Boyle.
Giải rút gọn:
Hệ thức (12.1) phù hợp với đinh luật Boyle:
Áp suất và thể tích của một lượng khí nhất định trong hình lập phương tỉ lệ nghịch với nhau khi nhiệt độ không đổi vì các mặt của hình lập phương là như nhau nên áp suất tác dụng lên các mặt cũng như nhau.
Câu hỏi 2: Hệ thức (12.2) cho thấy áp suất chất khí tác dụng lên thành bình phụ thuộc vào mật độ phân tử và động năng trung bình của phân tử. Hãy giải thích tại sao.
Giải rút gọn:
Mật độ phân tử là số lượng phân tử khí trong một đơn vị thể tích. Khi mật độ phân tử tăng, số lượng va chạm giữa các phân tử khí và thành bình tăng lên, dẫn đến áp suất lên thành bình tăng.
Động năng trung bình của phân tử thể hiện mức độ chuyển động mạnh hay yếu của các phân tử khí. Khi động năng trung bình tăng, lực va chạm của các phân tử khí với thành bình tăng, dẫn đến áp suất lên thành bình tăng.
Hệ thức (12.2) cho thấy áp suất chất khí tác dụng lên thành bình tỉ lệ thuận với cả mật độ phân tử và động năng trung bình của phân tử.
II. MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘNG NĂNG PHÂN TỬ VÀ NHIỆT ĐỘ.
Hoạt động:
Giải rút gọn:
Ta có: .V = nRT
Trong đó là số phân tử có trong một đơn vị thể tích
Câu hỏi 1: Hãy dùng các hệ thức (12.2) và (12.3) để giải thích tại sao áp suất trong quá trình đẳng tích của một lượng khí xác định tỉ lệ thuận với nhiệt độ tuyệt đối.
Giải rút gọn:
Vì: khi nhiệt độ tăng thì động năng trung bình của các phân tử khí tăng nên lực va chạm của các phân tử khí với thành bình cũng tăng, dẫn đến áp suất tăng.
Câu hỏi 2: Không khí chứa chủ yếu các phân tử khí nitrogen, oxygen và carbon dioxide. Hãy so sánh khối lượng, tốc độ trung bình, động năng trung bình của các phân tử khí trên trong một phòng có nhiệt độ không đổi.
Giải rút gọn:
- Khối lượng: Khối lượng mol của N2, O2 và CO2 lần lượt là 28 g/mol, 32 g/mol và 44 g/mol. Do đó, N2 < O2 < CO2
- Tốc độ trung bình: Theo công thức , tốc độ trung bình của các phân tử khí tỉ lệ nghịch với căn bậc hai của khối lượng mol. Do đó, N2 < O2 < CO2.
- Động năng trung bình: Động năng trung bình của các phân tử khí tỉ lệ thuận với nhiệt độ tuyệt đối T và tỉ lệ nghịch với khối lượng mol m. Do đó, N2 < O2 < CO2
Em có thể: Giải thích được một số hiện tượng có liên quan đến áp suất theo mô hình phân tử, Ví dụ, tại sao trong quá trình đẳng tích áp suất tỉ lệ thuận với nhiệt độ, trong quá trình đẳng nhiệt áp suất tỉ lệ nghịch với thể tích,..
Giải rút gọn:
Khi nhiệt độ tăng thì vận tốc trung bình của các phân tử khí tăng, nên lực va chạm cũng sẽ tăng mà áp suất lại tỉ lệ thuận với lực va chạm.
=> Trong quá trình đẳng tích áp suất tỉ lệ thuận với nhiệt độ.