Tuần 22: Luyện từ và câu
1. Điền tên loài chim (cho trong ngoặc đơn) vào chỗ trống thích hợp trong các thành ngữ, tục ngữ sau:
(gà - 2 lần, cuốc, quạ, cò hương, sáo)
Trả lời:
a) Học như cuốc kêu
b) Chữ như gà bới
c) Gầy như cò hương
d) Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau
e) Quạ tắm thì ráo, sáo tắm thì mưa
2. Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống trong đoạn văn:
Chim sơn ca ....(bay, liệng) lên cao rồi .....(chao, sà) xuống mặt ruộng. Tiếng chim ....(kêu, hót) ......(ngân vang, ngân nga) khắp bầu trời xanh. Lát sau, dường như đã mỏi cánh, chúng .....(đỗ, đậu) xuống bãi cỏ non.
Trả lời:
Chim sơn ca bay lên cao rồi sà xuống mặt ruộng. Tiếng chim hót ngân vang khắp bầu trời xanh. Lát sau, dường như đã mỏi cánh, chúng đỗ xuống bãi cỏ non.
3. Chép lại đoạn văn dưới đây sau khi điền dấu chấm hoặc dấu phẩy vào chỗ trống:
Trả lời: Cò là người bạn thân thiết cảu người nông dân (.) Lúc cày bừa (,) khi cấy hái (,) người nông dân luôn nhìn thấy bóng cò (.) Cả trong lời ru của mẹ hay trong giấc mơ của em bé sau lũy tre làng cũng có cánh cò "bay lả bay la".